Viết bài văn phân tích và làm rõ tính trào phúng của bài thơ "Ông phỗng đá" của Nguyễn Khuyến lớp 8>
Bài thơ “Ông phỗng đá” của Nguyễn Khuyến là một đỉnh cao trào phúng trong thơ ca trung đại Việt Nam. Ngay từ nhan đề, hình ảnh “ông phỗng” đã gợi nên một dáng vẻ vô tri, vô giác, đứng bất động giữa non bộ, làm nền cho lời tự trào của thi sĩ.
GÓP Ý HAY - NHẬN NGAY QUÀ CHẤT
Gửi góp ý cho Loigiaihay.com và nhận về những phần quà hấp dẫn
Dàn ý
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Nguyễn Khuyến:
+ Là một nhà thơ của dân tình, làng cảnh Việt Nam.
+ Thơ của ông nói lên tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu gia đình, bạn bè, phản ánh cuộc sống thuần khổ của nông dân, châm biếm đả kích tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân, với nước.
- Giới thiệu về bài thơ và đánh giá khái quát:
+ Bài thơ “Ông phỗng đá” – đỉnh cao chói sáng trong thơ trào phúng của Nguyễn Khuyến.
Thơ kể chuyện e-books
+ Bài thơ là lời tự trào của tác giả khi đứng trước hình ảnh ông phỗng đá trên hòn non bộ.
II. Thân bài
1. Khái quát về hoàn cảnh/cảm hứng/ đề tài hoặc nhan đề:
- Bài thơ trào phúng ngay từ nhan đề gợi hình ảnh “ông phỗng” - hình tượng đá thường được trưng trong văn hóa Việt Nam.
- Trong buổi dạy học ở nhà quan kinh lược Hoàng Cao khải, nhân thấy đôi phỗng đá ngoài vườn, thi sĩ Nguyễn Khuyến bèn tức cảnh làm bài thơ Ông phỗng đá.
2. Phân tích nội dung trào phúng thể hiện qua bài thơ
Sách giáo khoa điện tử
Thơ kể chuyện e-books
a. Hai câu thơ mở đầu: miêu tả chân dung ông phỗng đá
+ Hình ảnh phỗng đá là hình ảnh rất quen thuộc ở làng quê Việt Nam, cũng như rất quen thuộc trong thơ ca.
+ Câu thơ mở đầu “Ông đứng đó làm chi hỡi ông?” vừa như là một sự băn khoăn, vừa như là sự mỉa mai và ngụ ý châm biếm.
+ Câu thơ thứ hai như mở ra hình ảnh của ông phỗng đá. Từ láy “trơ trơ”, hình ảnh so sánh “ như đá’, “vững như đồng” làm nổi bật hai hình ảnh: một là hình ảnh phỗng đá đứng bất động mặc kệ sự biến động của trời đất, hai là sự mỉa mai, phê phán của nhà thơ về những thói xấu ở đời, thói xấu của bọn quan lại không biết xót thương tới những cảnh lầm than của người dân trong cái xã hội cùng cực.
Hai câu thơ với nghệ thuật chủ yếu là so sánh, câu hỏi tu từ đã làm nổi bật hình ảnh ông phỗng đá bất động, trơ trơ giữa hình ảnh hòn núi non bộ.
b. Hai câu thơ cuối giúp người đọc hiểu rõ hơn về công việc, cũng như hình ảnh ông phỗng, đồng thời hiểu rõ được dụng ý mỉa mai sâu cay tầng lớp thống trị và tấm lòng nhà thơ:
+ Cả bài thơ có bốn câu thơ, mà tới ba câu thơ là câu hỏi tu từ. Câu hỏi tu từ dồn dập, liên tiếp như mở ra bao suy tư mới.
Thơ kể chuyện e-books
+ Câu thơ thứ ba “Đêm ngày giữ gìn cho ai đó?” như một lời thăm dò công việc của ông phỗng đá. Nhà thơ có ý hỏi ông phỗng đá đang ngày đêm gìn giữ điều gì, có phải đang níu kéo cái đạo lý cương thường một thời của Nho giáo đang mất dần vị thế độc tôn hay không?
+ Ở câu thơ thứ bốn “Non nước đầy vơi có biết không” như là một lời trách thầm đối với ông phỗng đá.
- Hình ảnh “ Non nước đầy vơi” mở ra hai ý nghĩa: không chỉ là hình ảnh giang sơn, khung cảnh đầy vơi như nào, mà nó còn phản ánh cái thực trạng xã hội mà Nguyễn Khuyến đang sống thuở đó.
Hai câu thơ cuối sử dụng liên tiếp hai câu hỏi tu từ như là sự dồn dập, kết hợp với giọng điệu thơ nhẹ nhàng mà thâm thúy không chỉ là sự phê phán quan lại triều đình, mà còn là sự tự trách chính mình của nhà thơ.
3. Khái quát một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng
- Lối trào phúng của Nguyễn Khuyến trong bài thơ này là lối trào phúng gián tiếp, kín đáo và thâm thúy, ý định trào phúng của tác giả không bộc lộ trên bề mặt văn bản mà chìm sâu sau hình ảnh và từ ngữ.
Thơ kể chuyện e-books
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt được sử dụng hết sức tài tình.
- Ngôn ngữ, hình ảnh gần gũi đối với quê hương.
- Từ láy, biện pháp tu từ so sánh được sử dụng linh hoạt trong bốn câu thơ khiến cho bài thơ trở nên đặc sắc.
Thơ kể chuyện e-books
- Câu hỏi tu từ được sử dụng ba trên bốn dòng thơ, hỏi mà không có người trả lời, đã khơi dậy trong lòng đọc giả biết bao suy tư, băn khoăn về xã hội một thời.
Tất cả những biện pháp nghệ thuật ấy đã giúp phần làm nổi bật hình ảnh ông phỗng đá giữa hòn núi non bộ, đồng thời còn là sự phê phán của tác giả giữa thực trạng xã hội đó, cái xã hội mà ở đó, quan lại triều đình thờ ơ trước sự sống còn của người dân.
4. Khẳng định/ làm rõ dụng ý phê phán của nhà thơ
- Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh xã hội thực dân nửa phong kiến, cơ đồ nhà Nguyễn dường như sụp đổ hoàn toàn. Đó là cái xã hội với những biểu hiện lố lăng, kịch cợm.
- Chính xã hội ấy khiến Nguyễn Khuyến trăn trở và luôn phê phán, trong bài thơ đã làm nổi bật cái thực trạng xã hội: triều đình, quan lại bù nhìn trước cuộc sống cùng cực của người dân.
Thơ kể chuyện e-books
- Để có được cái nhìn ấy, thì chính Nguyễn Khuyến cũng là người trong cuộc, ông cũng là người làm quan một thời, là người trơ trơ như ông phỗng đá không giúp ích gì được cho dân, cho nước.
III. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị tác phẩm:
+ Bài thơ không chỉ giúp ta hiểu rõ hơn về nghệ thuật thơ trào phúng, mà còn khiến tả cảm nhận rõ hơn thực trạng xã hội phong kiến với những “ông phỗng” thờ ơ trước vận mệnh của nhân dân
- Suy nghĩ bản thân:
+ Lớp bụi thời gian có thể phủ nhòa đi mọi thứ, nhưng bài thơ này cùng giá trị châm biếm, mỉa mai sâu cay thì vẫn còn mãi như minh chứng cho tấm lòng lo lắng cho “non nước” của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
Bài siêu ngắn Mẫu 1
Bài thơ “Ông phỗng đá” của Nguyễn Khuyến là một đỉnh cao trào phúng trong thơ ca trung đại Việt Nam. Ngay từ nhan đề, hình ảnh “ông phỗng” đã gợi nên một dáng vẻ vô tri, vô giác, đứng bất động giữa non bộ, làm nền cho lời tự trào của thi sĩ. Hai câu mở đầu “Ông đứng làm chi đó hỡi ông? / Trơ trơ như đá, vững như đồng” vừa miêu tả chân thực, vừa chứa ý mỉa mai sâu cay. Từ láy “trơ trơ” cùng phép so sánh đã khắc họa sự bất động, vô cảm của phỗng đá, đồng thời ngầm châm biếm tầng lớp quan lại thờ ơ trước cảnh khốn cùng của nhân dân. Hai câu cuối “Đêm ngày gìn giữ cho ai đó / Non nước đầy vơi có biết không?” là những câu hỏi tu từ liên tiếp, chất vấn công việc vô nghĩa của ông phỗng. Đằng sau lời trách, ta thấy sự day dứt của Nguyễn Khuyến – một người từng làm quan, cũng nhiều khi tự thấy mình bất lực, “trơ trơ” trước thời cuộc. Nghệ thuật so sánh, từ láy, câu hỏi tu từ đã tạo nên chất trào phúng vừa nhẹ nhàng vừa thâm thúy. Qua đó, Nguyễn Khuyến phê phán xã hội phong kiến mục ruỗng, đồng thời bộc lộ tấm lòng lo âu cho vận mệnh dân tộc. Bài thơ vẫn còn giá trị sâu sắc, nhắc nhở con người không thể dửng dưng trước nỗi đau chung của đất nước.
Bài siêu ngắn Mẫu 2
Bài thơ “Ông phỗng đá” của Nguyễn Khuyến tiêu biểu cho giọng thơ trào phúng thâm thúy, kín đáo mà sâu cay. Hình ảnh ông phỗng vốn quen thuộc ở vườn cảnh, nhưng qua con mắt nhà thơ lại trở thành biểu tượng châm biếm. Hai câu đầu với cách hỏi mỉa mai: “Ông đứng làm chi đó hỡi ông? / Trơ trơ như đá, vững như đồng” không chỉ miêu tả dáng đứng bất động mà còn ẩn ý phê phán những kẻ làm quan mà vô cảm, thờ ơ trước cảnh khổ của dân. Đến hai câu cuối, mạch châm biếm càng rõ: “Đêm ngày gìn giữ cho ai đó / Non nước đầy vơi có biết không?”. Liên tiếp câu hỏi tu từ đã tố cáo sự vô nghĩa của hình tượng phỗng đá, đồng thời cũng là lời trách khéo tầng lớp quan lại và chính Nguyễn Khuyến – một ông quan bất lực trước thời cuộc. Nghệ thuật so sánh, sử dụng từ láy, câu hỏi tu từ đã giúp giọng thơ vừa châm chọc vừa tự sự. Từ đó, bài thơ bộc lộ tấm lòng ưu dân, ưu quốc và giá trị phê phán sâu sắc đối với xã hội phong kiến bấy giờ.
Bài siêu ngắn Mẫu 3
Bài thơ “Ông phỗng đá” của Nguyễn Khuyến là một minh chứng tiêu biểu cho nghệ thuật trào phúng kín đáo, sâu cay. Hình tượng ông phỗng vốn chỉ là vật trang trí vô tri, nhưng dưới ngòi bút của thi sĩ, nó trở thành biểu tượng cho những kẻ quan lại bất tài, thờ ơ trước thời cuộc. Ngay hai câu đầu, giọng điệu chất vấn “Ông đứng làm chi đó hỡi ông? / Trơ trơ như đá, vững như đồng” đã khắc họa dáng vẻ bất động, đồng thời phê phán sự vô cảm của những con người sống mà như tượng gỗ, không hề biết đến nỗi đau của dân. Hai câu cuối với liên tiếp câu hỏi tu từ càng làm nổi bật ý mỉa mai: “Đêm ngày gìn giữ cho ai đó / Non nước đầy vơi có biết không?”. Câu hỏi không lời đáp như lời trách nhẹ nhàng nhưng đầy thâm thúy đối với tầng lớp thống trị, và cũng là sự tự vấn của chính Nguyễn Khuyến – một kẻ sĩ bất lực trước cảnh nước mất nhà tan. Với ngôn ngữ gần gũi, biện pháp so sánh, từ láy và giọng điệu trào phúng, bài thơ không chỉ phản ánh hiện thực xã hội mà còn thể hiện tấm lòng ưu dân, lo cho vận mệnh non sông của nhà thơ.
Bài tham khảo Mẫu 1
Người ta thường gọi Xuân Diệu là "ông hoàng của thơ tình," nhưng với Nguyễn Khuyến, ông lại được biết đến như một "nhà thơ của dân tình và làng cảnh Việt Nam." Thơ của ông không chỉ kể về tình yêu quê hương, đất nước, gia đình và bạn bè mà còn phản ánh cuộc sống đầy thử thách của nông dân và châm biếm đả kích tầng lớp thống trị. Trong số các tác phẩm xuất sắc của ông, không thể không nhắc đến bài thơ "Ông phỗng đá," một tác phẩm điển hình trong dòng thơ trào phúng của Nguyễn Khuyến.
Hình ảnh của "ông phỗng" đã trở thành biểu tượng phổ biến trong văn hóa Việt Nam. Trong một buổi dạy học tại nhà quan kinh lược Hoàng Cao Khải, Nguyễn Khuyến đã bị cuốn hút bởi hai tượng phỗng đá ngoài vườn, và từ đó, ông đã lập tức cảm hứng để sáng tác bài thơ "Ông phỗng đá."
Hình ảnh của ông phỗng đá, một biểu tượng quen thuộc ở làng quê Việt Nam, đã được Nguyễn Khuyến tái hiện một cách đặc biệt. Trong khi đối với nhiều người, "ông phỗng" chỉ là một hình tượng vô tri vô giác, thì với Nguyễn Khuyến, hình ảnh ông phỗng đá đứng cô đơn trên hòn non bộ trở nên sống động và sâu sắc. Câu hỏi đầu tiên của bài thơ, "Ông đứng đó làm chi hỡi ông?" đã mở ra một loạt suy tư về vai trò và ý nghĩa của ông phỗng đá. Câu thơ tiếp theo, "Trơ trơ như đá, vững như đồng," không chỉ mô tả hình ảnh của ông phỗng đá mà còn truyền đạt một thông điệp sâu sắc về sự bất biến và không động lòng của nó.
Các câu hỏi tu từ tiếp theo trong bài thơ không chỉ là sự thắc mắc của tác giả mà còn là một lời phê phán sâu sắc về tình trạng xã hội. Bằng cách sử dụng hình ảnh "non nước đầy vơi," Nguyễn Khuyến đã gợi mở một loạt ý nghĩa về tình hình xã hội và vai trò của mình trong đó. Bằng cách kết hợp các biện pháp nghệ thuật linh hoạt, Nguyễn Khuyến đã tạo ra một tác phẩm không chỉ là một bức tranh sắc nét về ông phỗng đá mà còn là một lời phê phán sâu sắc về thực trạng xã hội của thời đại.
Bài thơ "Ông phỗng đá" không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật xuất sắc mà còn là một minh chứng rõ ràng cho tinh thần lo lắng và trách nhiệm của Nguyễn Khuyến đối với "non nước" của mình.
Bài tham khảo Mẫu 2
Nguyễn Khuyến, một tác giả nổi tiếng với tư cách là "nhà thơ của dân tình, làng cảnh Việt Nam", đã góp phần làm nên một phong cách thơ độc đáo, phản ánh rõ nét những góc khuất của xã hội thời kỳ đó. Thơ của ông không chỉ làm nổi bật tình yêu quê hương, đất nước mà còn sâu sắc thể hiện cuộc sống đời thường của nông dân, châm biếm thể hiện sự bất công trong xã hội và lòng ưu ái với dân, với nước. Trong đó, bài thơ "Ông phỗng đá" là một ví dụ điển hình.
Hình ảnh ông phỗng đá, một biểu tượng phổ biến trong văn hóa Việt Nam, được tác giả sử dụng để mô tả sự đời thường của người dân. Khi ngẫm nghĩ về hình ảnh này, Nguyễn Khuyến đã viết nên một bài thơ trào phúng sắc bén. Câu hỏi "Ông đứng đó làm chi hỡi ông?" không chỉ đơn thuần là một câu hỏi, mà còn là một biểu hiện của sự băn khoăn và mỉa mai. Từ "trơ trơ như đá, vững như đồng" miêu tả sự ổn định và bất biến của ông phỗng đá, nhưng cũng gợi lên sự lạnh lùng và tâm trạng cô đơn.
Câu thơ tiếp theo mở ra nhiều ý nghĩa về sự bất lực và bất an trong xã hội. Câu hỏi tu từ liên tiếp "Đêm ngày gìn giữ cho ai đó? / Non nước đầy vơi có biết không?" không chỉ đặt ra thách thức mà còn phản ánh sự không minh bạch và thất vọng. Tất cả những dòng thơ này là một lời kêu gọi thức tỉnh, một lời mở đầu cho sự nghi ngờ và phản đối về thực trạng xã hội.
Bài thơ "Ông phỗng đá" không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật về mặt hình thức mà còn là một bản tường trình chân thực về xã hội phong kiến đầy biến động. Qua những dòng thơ sâu sắc này, Nguyễn Khuyến đã tạo ra một tác phẩm vĩ đại, là một lời nói lên lòng lo lắng và hy vọng cho "non nước" của mình.
Bài tham khảo Mẫu 3
Nhà văn Nguyễn Khuyến, người thật sự tên Nguyễn Văn Thắng, có một nguồn gốc đầy cảm xúc và tương phản. Sinh ra trong một gia đình nghèo nhưng mang truyền thống văn chương sâu sắc, Nguyễn Khuyến nổi tiếng với việc đặt tâm hồn của mình vào những dòng thơ kể về quê hương, đất nước và tình cảm con người. Nếu như một số người gọi Xuân Diệu là "ông hoàng thơ tình", thì Nguyễn Khuyến được biết đến là "nhà thơ của nhân dân, của cảnh làng Việt Nam". Các tác phẩm của ông thường xoay quanh tình yêu và lòng nhân ái với quê hương, nhân dân, và đặc biệt là trong thời kỳ khó khăn như khi đất nước bị chiếm đóng bởi quân Pháp.
Trong số các tác phẩm nổi bật của Nguyễn Khuyến, không thể không nhắc đến "Ông Phỗng Đá" - một trong những tác phẩm đỉnh cao của thơ trào phúng. Bài thơ này mang đến những ý nghĩa sâu sắc về sự kiên định, cống hiến và tình yêu quê hương. Bằng cách sử dụng thể thơ lục bát và kỹ thuật nghệ thuật phong phú, Nguyễn Khuyến tạo ra một cấu trúc thơ độc đáo và hấp dẫn.
Trong bài thơ, Nguyễn Khuyến sử dụng hình ảnh của một người đàn ông đứng như một tảng đá để truyền đạt sự bền vững và kiên định. Câu hỏi "Ông đứng đó làm chi hỡi ông?" không chỉ đặt ra một tình huống mà còn thể hiện sự cảm thấu và tương tác giữa tác giả và nhân vật. Thông qua việc mô tả "trơ trơ như đá, vững như đồng", Nguyễn Khuyến tạo ra một hình ảnh sắc nét về ông phỗng đá, với sự cứng cỏi và kiên định.
Câu hỏi "Đêm ngày gìn giữ cho ai đó, Non nước đầy vơi có biết không?" tiếp tục khơi dậy sự tò mò và suy ngẫm về mục đích và ý nghĩa của việc đứng vững của người đàn ông đó. Hình ảnh "non nước đầy vơi" không chỉ đề cập đến vẻ đẹp tự nhiên mà còn là biểu tượng cho sự cống hiến và tình yêu quê hương.
Bằng cách sử dụng trào phúng và châm biếm, Nguyễn Khuyến đã tạo ra một tác phẩm thơ đầy ý nghĩa về sự đấu tranh và hy vọng trong bối cảnh xã hội đầy biến động. "Ông Phỗng Đá" không chỉ là một bài thơ ngắn mà còn là một thông điệp sâu sắc về sự quý trọng và tôn trọng đối với những người cống hiến cho cộng đồng và quê hương.
Bài tham khảo Mẫu 4
Nhà thơ Nguyễn Khuyến, tên thật Nguyễn Văn Thắng, là một trong những nhân vật nổi bật trong làng văn Việt Nam. Ông sinh ra trong một gia đình nho gia cảnh khó khăn, nơi mà trí thức và học vấn được coi trọng. Nếu Xuân Diệu được biết đến với biệt danh "ông hoàng thơ tình", thì Nguyễn Khuyến lại được gọi là "nhà thơ của nhân dân, làng cảnh Việt Nam". Các tác phẩm của ông thường kết nối mạnh mẽ với tình yêu quê hương, đất nước, và tương tư giữa con người. Ông thường phản ánh cuộc sống mộc mạc của người nông dân, chỉ trích tầng lớp thống trị, và thể hiện lòng yêu thương dành cho nhân dân và quê hương. Tình yêu của Nguyễn Khuyến dành cho đất nước còn được thể hiện qua việc khi Pháp xâm chiếm đất nước, ông rời bỏ công việc quan lại để trở về quê hương và viết những bài thơ chứa đựng tình cảm sâu lắng với đất nước.
Trong số các tác phẩm nổi bật của Nguyễn Khuyến, không thể không nhắc đến bài thơ "Ông Phỗng Đá" – một tác phẩm đỉnh cao của thơ trào phúng. Bài thơ này là một lời tự trào của tác giả khi đứng trước hình ảnh một người đang phỗng đá trên một khối non bộ.
"Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó,
Non nước đầy vơi có biết không?"
Bài thơ "Ông Phỗng Đá" của Nguyễn Khuyến chứa đựng ý nghĩa sâu sắc về sự kiên định, cống hiến và tình yêu quê hương. Tác phẩm này được viết theo thể thơ lục bát, với sự sử dụng linh hoạt của các phép nghệ thuật như miêu tả và từ láy, tạo ra một cấu trúc thơ độc đáo và hấp dẫn.
Nguyễn Khuyến sử dụng hình ảnh một người đứng như một tảng đá trong bài thơ để diễn đạt sự bền vững và kiên định của con người. Hình ảnh "trơ trơ như đá, vững như đồng" làm nổi bật tính cách cứng cỏi và vững chãi của người đó. Câu hỏi "Đêm ngày gìn giữ cho ai đó" đặt ra một tầng ý nghĩa sâu sắc về sự cống hiến và trách nhiệm của người đứng đầu. Cuối cùng, câu hỏi "Non nước đầy vơi có biết không?" nhấn mạnh sự công lao và tình yêu quê hương của người đó, đồng thời đặt câu hỏi về việc liệu có ai thực sự hiểu và trân trọng những điều đó không.
Bài thơ "Ông Phỗng Đá" của Nguyễn Khuyến không chỉ là một tác phẩm thơ đặc sắc mà còn là một thông điệp sâu sắc về sự kiên định và tình yêu quê hương. Nó khắc họa một trích trạng xã hội đang trải qua những biến động lớn. Tác giả thông qua việc sử dụng hình ảnh nhân hóa và câu hỏi tu từ, gợi mở sự tò mò và đánh giá về người đứng vững giữa cuộc đời và sự trân trọng công lao của người khác. Bài thơ này là một lời nhắn nhủ để chúng ta đánh giá và trân trọng những người cống hiến và giữ gìn cho cộng đồng và quê hương.


- Phân tích bài thơ “Miền Trung” của Hoàng Trần Cương lớp 9
- Viết bài văn phân tích tác phẩm Rằm tháng giêng lớp 8
- Viết bài văn phân tích tác phẩm Cảnh khuya lớp 8
- Viết bài văn phân tích tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư lớp 8
- Viết bài văn phân tích tác phẩm Vịnh khoa thi Hương lớp 8
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 8 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Viết bài văn phân tích và làm rõ tính trào phúng của bài thơ "Ông phỗng đá" của Nguyễn Khuyến lớp 8
- Phân tích nhân vật tôi trong truyện Hạ Đỏ của Nguyễn Nhật Ánh lớp 8
- Phân tích bài thơ “Khi mùa thu sang” của tác giả Trần Đăng Khoa lớp 8
- Viết bài văn phân tích truyện ngắn Bây giờ bạn ở đâu? của Trần Thiên Hương lớp 8
- Phân tích bài thơ “Khúc ru quê” của tác giả Vũ Tuấn
- Viết bài văn phân tích và làm rõ tính trào phúng của bài thơ "Ông phỗng đá" của Nguyễn Khuyến lớp 8
- Phân tích nhân vật tôi trong truyện Hạ Đỏ của Nguyễn Nhật Ánh lớp 8
- Phân tích bài thơ “Khi mùa thu sang” của tác giả Trần Đăng Khoa lớp 8
- Viết bài văn phân tích truyện ngắn Bây giờ bạn ở đâu? của Trần Thiên Hương lớp 8
- Phân tích bài thơ “Khúc ru quê” của tác giả Vũ Tuấn