Bài 21: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa trang 106 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức>
Kể tên một số người có đóng góp lớn lao trong lao động và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Khởi động
Trả lời câu hỏi khởi động trang 106 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Kể tên một số người có đóng góp lớn lao trong lao động và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Một số người có đóng góp lớn lao trong lao động và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc: Anh hùng Tô Vĩnh Diện, anh hùng Phan Đình Giót, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp,….
Bài đọc 1
Trả lời câu hỏi 1 bài đọc trang 107 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRẦN ĐẠI NGHĨA
Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa tên khai sinh là Phạm Quang Lễ, quê ở tỉnh Vĩnh Long. Sau khi học xong bậc trung học ở Sài Gòn, năm 1935, ông được cấp học bổng sang Pháp học đại học. Ông đã theo học các ngành kĩ sư cầu cống, kĩ sư điện và kĩ sư hàng không. Ngoài ra, ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí.
Năm 1946, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, Phạm Quang Lễ đã rời bỏ cuộc sống đầy đủ tiện nghi ở nước ngoài, theo Bác Hồ về nước. Ông được Bác đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Ông đã cùng các đồng nghiệp chế tạo thành công những loại vũ khí có sức công phá lớn như súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay để tiêu diệt xe tăng và lô cốt của giặc. Bên cạnh những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng, Trần Đại Nghĩa còn có công lớn trong việc xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà.
Những cống hiến của Giáo sư Trần Đại Nghĩa được đánh giá cao. Năm 1948, ông được phong quân hàm Thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao động. Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý.
(Theo Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam)
Từ ngữ
- Anh hùng Lao động: danh hiệu Nhà nước phong tặng cho đơn vị hoặc cá nhân có thành tích đặc biệt trong lao động.
- Sự nghiệp: công việc lớn, có ích lợi chung cho xã hội.
- Huân chương; vật làm bằng kim loại có cuống để đeo trước ngực, dùng làm dấu hiệu đặc biệt do nhà nước đặt ra để tặng thưởng những người có công lao, thành tích xuất sắc.
Dựa vào đoạn mở đầu của bài đọc, em hãy giới thiệu về Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa:
- Tên khai sinh
- Quê quán
- Các ngành học
- *
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Tên khai sinh: Phạm Quang Lễ
- Quê quán: Vĩnh Long
- Các ngành học: kĩ sư cầu cống, kĩ sư điện và kĩ sư hàng không. Ngoài ra, ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí.
Bài đọc 2
Trả lời câu hỏi 2 bài đọc trang 107 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Việc ông Phạm Quang Lễ quyết định về nước vào năm 1946 nói lên điều gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Việc ông Phạm Quang Lễ quyết định về nước vào năm 1946 nói lên ông là người rất yêu nước, mong muốn cống hiến sức mình cho sự nghiệp nước nhà.
Bài đọc 3
Trả lời câu hỏi 3 bài đọc trang 107 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có những đóng góp gì cho đất nước?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ hai của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có những đóng góp cho đất nước:
- Ông cùng đồng nghiệp chế tạo thành công những loại vũ khí có sức công phá lớn như súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay để tiêu diệt xe tăng và lô cốt của giặc.
- Bên cạnh những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng, Trần Đại Nghĩa còn có công lớn trong việc xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà.
Bài đọc 4
Trả lời câu hỏi 4 bài đọc trang 107 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Nhà nước đã đánh giá công lao của Giáo sư Trần Đại Nghĩa như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn cuối cùng của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Những cống hiến của Giáo sư Trần Đại Nghĩa được đánh giá cao:
- Năm 1948, ông được phong quân hàm Thiếu tướng.
- Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao động.
- Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý.
Bài đọc 5
Trả lời câu hỏi 5 bài đọc trang 107 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Nêu chủ đề của bài dọc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chủ đề của bài đọc: Lòng yêu nước
- Bài 21: Luyện tập về câu ghép trang 107 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài 21: Viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng (Bài viết số 2) trang 108 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài 22: Bồ đội về làng trang 109 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài 22: Luyện viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc trang 111 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài 22: Đọc mở rộng trang 111 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Viết trang 157 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Phong cảnh đền Hùng trang 155 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Qua Thậm Thình trang 154 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5 trang 153 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4 trang 150 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Viết trang 157 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Phong cảnh đền Hùng trang 155 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Qua Thậm Thình trang 154 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5 trang 153 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4 trang 150 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức