Bài 2: Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả người trang 15 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức>
Nêu những điểm khác nhau giữa các cách mở bài và kết bài dưới đây:
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 15 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Nêu những điểm khác nhau giữa các cách mở bài và kết bài dưới đây:
Mở bài |
Mở bài trực tiếp: Thắng, con cá vược của thôn Bần, là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ. |
Mở bài gián tiếp: Chúng tôi sinh ra và lớn lên ở một vùng biển tuyệt đẹp, được làm quen với sóng xanh, nắng vàng ngay từ thuở ấu thơ. Đứa nào cũng biết bơi lội, nhưng chỉ có Thắng mới được gọi là con cá vược của thôn Bần và là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ. |
|
Kết bài |
Kết bài không mở rộng: Bọn trẻ đứng trên bở nhìn nó lặn vừa ghen vừa phục. |
Kết bài mở rộng: Bọn trẻ chúng tôi đứng trên bờ nhìn nó lặn mà lòng đầy thán phục. Chúng tôi thầm nghĩ hẳn là Thắng phải yêu sóng, yêu gió, yêu cái mặn mòi của nước biển vô cùng thì mới có thể trở thành anh chàng bơi lội giỏi giang như thế. Hẳn là các bạn cũng có chung cảm nghĩ như tôi? |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các cách mở bài và kết bài để tìm ra điểm khác nhau.
Lời giải chi tiết:
– Điểm khác nhau giữa các cách mở bài: Mở bài gián tiếp dẫn dắt giới thiệu về nhân vật có logic và thú vị hơn mở bài trực tiếp.
+ Mở bài trực tiếp: Giới thiệu trực tiếp nhân vật Thắng.
+ Mở bài gián tiếp: Giới thiệu về nơi sinh ra: cảnh vật, đặc thù khả năng bơi lội của người vùng biển – nhưng chỉ có Thắng là người bơi giỏi nhất.
– Điểm khác nhau giữa các cách kết bài: Kết bài mở rộng có nhiều chi tiết miêu tả cảm xúc sâu sắc hơn kết bài không mở rộng.
+ Kết bài không mở rộng: Nói về thái độ của đám trẻ với Thắng.
+ Kết bài mở rộng: Nói về cảm nghĩ của đám trẻ khi nhìn Thắng bơi lặn và suy đoán về cảm nghĩ của mọi người khác.
Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 15 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài Chú bé vùng biển theo cách của em.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và viết mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng phù hợp.
Lời giải chi tiết:
– Mở bài gián tiếp cho bài Chú bé vùng biển:
Thôn Bần là thôn nổi tiếng nhất vùng với nghề đánh cá, dệt lưới cá. Nhà nhà người người cứ truyền nhau nghề này không biết bao nhiêu đời, bao nhiêu thế hệ. Đặc biệt trong thôn không ai không biết cậu bé Thắng – người được mệnh danh là địch thủ bơi lội so với đám trẻ trong làng.
– Kết bài mở rộng cho bài Chú bé vùng biển:
Nhìn nó lặn ngụp, bọn trẻ ngạc nhiên, đắm đuối theo dõi những bọt khí, những đợt sóng lăn tăn cuồn cuộn. Chúng ước ao giá bản thân có thể bơi giỏi được như Thắng. Ở cái tuổi “nửa nạc nửa mỡ”, đứa thán phục tài nghệ, đứa ghen tị ra mặt với tài năng xuất thần của Thắng. Có lẽ so với bọn trẻ, Thắng gan dạ và vất vả, đảm đương và lo toan hơn chúng rất nhiều. Âu cũng là xứng đáng, hợp tình với bọn trẻ.
Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 15 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Trao đổi về cách viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn tả người.
G:
– Khi viết mở bài gián tiếp, có thể giới thiệu người được tả bằng cách nào?
+ Nêu suy nghĩ về sự việc, hoạt động,… có liên quan đến người được tả.
+ Nhắc lại kỉ niệm chung nào đó với người được tả.
+ *
– Khi viết kết bài mở rộng, nên mở rộng theo hướng nào?
+ Nêu cảm nghĩ về người được tả, những điều tốt đẹp mà người đó để lại trong lòng mọi người.
+ Bày tỏ những mong muốn về một tương lai tốt đẹp đến với người được tả.
+ *
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trao đổi về cách viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn tả người dựa vào gợi ý.
Lời giải chi tiết:
– Khi viết mở bài gián tiếp, có thể giới thiệu người được tả bằng cách:
+ Nêu suy nghĩ về sự việc, hoạt động,… có liên quan đến người được tả, những điều tốt đẹp mà người đó để lại trong lòng mọi người.
+ Bày tỏ những mong muốn về một tương lai tốt đẹp đến với người được tả.
+ Bộc lộ những cảm xúc mãnh liệt, tha thiết với người được tả.
+ Trích dẫn câu thơ, câu hát, danh ngôn về đức tính, công lao,… của người được tả.
+ Kể câu chuyện, ấn tượng sâu sắc, kỉ niệm riêng giữa em và người được tả.
– Khi viết kết bài mở rộng, nên mở rộng theo hướng:
+ Nêu cảm nghĩ về người được tả, những điều tốt đẹp mà người đó để lại trong lòng mọi người.
+ Bày tỏ những mong muốn về một tương lai tốt đẹp đến với người được tả.
+ Bày tỏ về công lao, ý nghĩa của người được tả đối với em
+ Bày tỏ hi vọng, mong ước, lời hứa với người được tả.
+ Kết bài tả người bằng nhận xét, bài hát, câu thơ về người được tả.
- Bài 1: Tiếng hát của người đá trang 8 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài 1: Tìm hiểu cách viết bài văn tả người trang 11 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài 2: Đọc mở rộng trang 16 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài 2: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ trang 13 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài 1: Câu đơn và câu ghép trang 10 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Viết trang 157 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Phong cảnh đền Hùng trang 155 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Qua Thậm Thình trang 154 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5 trang 153 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4 trang 150 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Viết trang 157 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Phong cảnh đền Hùng trang 155 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Qua Thậm Thình trang 154 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5 trang 153 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4 trang 150 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức