Tiếng Việt lớp 5, giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 kết nối tri thức, tập đọc lớp 5
Tuần 9: Ôn tập và Đánh giá giữa học kì 1 Phần 1 - Ôn tập: Tiết 1 - 2 trang 80 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Kết nối tri thức>
Chọn 1 trong 2 nhiệm vụ dưới đây: a. Đọc 1 câu chuyện đã học và thực hiện yêu cầu.
Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 80 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Chọn 1 trong 2 nhiệm vụ dưới đây:
a. Đọc 1 câu chuyện đã học và thực hiện yêu cầu.

b. Đọc 1 bài dưới đây và trả lời câu hỏi.

Phương pháp giải:
Em đọc 1 câu chuyện/bài đọc và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Bộ sưu tập độc đáo:
- Tóm tắt: Câu chuyện kể về buổi triển lãm đặc biệt của lớp học sau Tết khi mỗi học sinh mang một món đồ đặc biệt đã sưu tầm được. Loan không biết sưu tầm đồ vật gì nên đã nảy ra ý tưởng sưu tầm giọng nói của cả lớp. Nhờ ý tưởng này, mỗi giọng nói thể hiện một phần của cá nhân và tình bạn trong lớp, khiến triển lãm trở nên độc đáo và ý nghĩa.
- Chi tiết mà em thích:
+ Sự sáng tạo của Loan khi chọn cách sưu tầm giọng nói của các bạn trong lớp. Ý tưởng này không chỉ độc đáo mà còn tạo ra một không khí ấm áp và gần gũi trong buổi triển lãm.
+ Em cũng thích cách mà mỗi giọng nói được mô tả, từ giọng mềm mại của Phượng đến giọng liến thoắng của Long. Mỗi giọng nói đều thể hiện một phần của cá nhân của học sinh đó, làm cho buổi triển lãm trở nên đặc biệt và ý nghĩa hơn.
b.
Bài đọc Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú có cảnh vật được giới thiệu, miêu tả trong bài là Hang Sơn Đoòng. Em nhớ nhất là hình ảnh “hang động có chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, có thể chứa tới 68 máy bay cỡ lớn Bô-inh 777 hoặc cả một khu phố sầm uất với những toà nhà cao 40 tầng”. Em thấy hang có kích thước thật rộng lớn, dù chưa được tham quan nhưng qua miêu tả so sánh, em thấy chưa từng đến thăm một hang động nào lớn như vậy.
a. Cánh đồng hoa
- Tóm tắt: Cánh đồng cỏ là nơi vui chơi của lũ trẻ Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok, Mư Nhơ. Bỗng một ngày, đồng cỏ bị đổ rác có mùi khó chịu, bọn trẻ ước mơ tránh để biến nơi đây thành bãi rác nên đã cùng nhau góp sức trồng hoa, biến đồng cỏ thành một đồng hoa đẹp. Vừa có hoa thơm, vừa không còn bị xả rác, đó là niềm vui vô cùng lớn với mọi người nơi đây.
- Chi tiết mà em thích là: “Với cánh đồng hoa xinh đẹp, ngôi làng trở nên nổi tiếng, đón nhiều khách tới tham quan”. Em thấy đây là chi tiết độc đáo. Các bạn nhỏ không chỉ giúp nơi đây tránh khỏi nguy cơ thành một bãi rác mà còn thu hút được nhiều người tới thưởng ngoạn, thật đáng khâm phục.
b.
Bài đọc Bài ca về mặt trời có cảnh vật được giới thiệu, miêu tả trong bài là mặt trời. Em nhớ nhất là hình ảnh “mặt trời nhô lên nửa vành mũ màu đỏ”. Em thấy mặt trời được miêu tả thật đáng yêu và dễ thương, như một đứa trẻ chơi trò chơi trốn tìm mà bị lộ chiếc mũ.
Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 81 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Chơi trò chơi: Tìm từ đồng nghĩa.
Cách chơi:
– Mỗi đội chơi nhận 1 bộ thẻ từ và 3 chiếc hộp. Trên mỗi hộp đã gắn 1 từ.
– Từng bạn rút thẻ, xem từ trên thẻ đồng nghĩa với từ ở hộp nào thì thả thẻ vào hộp đó.
– Đội nào xếp đúng và nhanh nhất là đội chiến thắng.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ luật chơi, giải nghĩa các từ và xếp vào hộp phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- Nhóm 1 (chăm chỉ): siêng năng, chịu khó, cần mẫn, chuyên cần, cần cù.
- Nhóm 2 (chăm sóc): chăm chút, chăm lo, trông nom, săn sóc.
- Nhóm 3 (che chở): bênh, bênh vực, bảo vệ.
Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 81 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Đặt 2 – 3 câu có từ đồng nghĩa em tìm được ở bài tập 2.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các từ đồng nghĩa đã tìm được ở bài tập 2 và đặt câu phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- Đàn kiến cần mẫn tha lương thực về tổ.
- Mẹ tôi chăm chút chúng tôi từng li từng tí.
- Trong truyện cổ tích, ông bụt, ông tiên thường bênh vực, bảo vệ những người hiền lành, lương thiện.
Câu 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 81 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Tìm từ ngữ chỉ màu sắc trong đoạn văn dưới đây. Nêu nhận xét về cách sử dụng từ ngữ chỉ màu sắc của nhà văn.
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.
[…] Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lại có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.
(Theo Tô Hoài)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn để tìm các từ ngữ chỉ màu sắc và nêu nhận xét.
Lời giải chi tiết:
- Những từ ngữ chỉ màu vàng: vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi, vàng, vàng mới, vàng xọng, vàng giòn, vàng mượt.
- Những từ chỉ màu sắc khác: đỏ, đỏ chói, trắng.
- Nhận xét cách sử dụng từ ngữ chỉ màu sắc: Từ ngữ phong phú, mới mẻ, gây ấn tượng, thể hiện sự cảm nhận tinh tế của nhà văn về các sắc màu của sự vật, hiện tượng. Nhiều từ ngữ chỉ màu vàng gợi nên nét đẹp riêng của làng quê vào ngày mùa.
Câu 5
Trả lời câu hỏi 5 trang 81 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (3 – 5 câu) tả cảnh thiên nhiên, trong đó có ít nhất 2 từ ngữ chỉ màu xanh.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và viết đoạn văn phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Sáng sớm, bầu trời trong xanh. Không khí thật trong lành. Làn gió heo may khẽ thổi. Những đám mây xanh trắng chầm chậm trôi trên bầu trời. Từ phía đông, ông mặt trời thức dậy sau một đêm dài. Tiếng chim hót vang rộn ràng. Những hàng cây xanh rì báo hiệu mùa xuân về. Cây cối trở nên tươi tốt hơn. Em rất thích ngắm nhìn quê hương vào buổi sáng.
Có những triền đồi san sát những cây rừng xanh ngắt. Cánh rừng phủ xanh đồi trọc, vươn lên tận trời xanh trong. Thi thoảng, lưa thưa lại thấy những người lúi cúi, lọt thỏm giữa nền xanh biếc của lá cây, xanh non của cỏ dại, đang xới những cuốc đất để trồng rừng. Những con người trồng rừng lặng lẽ, cao cả.
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4 trang 82 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5 trang 83 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá giữa học kì I: Tiết 6 - 7: Vườn mặt trời, quả mặt trăng trang 85 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá giữa học kì I: Tiết 6 - 7: Cánh đồng vàng trang 86 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá giữa học kì I: Tiết 6 - 7: Viết trang 86 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Viết trang 157 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Phong cảnh đền Hùng trang 155 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Qua Thậm Thình trang 154 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5 trang 153 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4 trang 150 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Viết trang 157 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Phong cảnh đền Hùng trang 155 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Qua Thậm Thình trang 154 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5 trang 153 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
- Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4 trang 150 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức




