Tuần 1
Cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái; thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người qua văn bản Cổng trường mở ra. Nắm được cấu tạo và ý nghĩa của các loại từ ghép. Hiểu rõ về liên kết văn bản, một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản.
Tuần 2
Thấy được những tình cảm chân thành và sâu nặng của hai em bé trong câu chuyện; cảm nhận đưuọc nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh và biết thông cảm, chia sẻ với những bạn ấy qua truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê; nhận ra cách kể chuyện rất chân thật và cảm động của tác giả. Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. Hiểu rõ khái niệm mạch lạc trong văn bản bản.
Tuần 3
Hiểu được khái niệm ca dao, dân ca. Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật của những bài ca có chủ đề tình cảm gia đình và tình yêu quê hương, đất nước, con người. Nắm được cấu tạo của các loại từ láy; hiểu được mối quan hệ âm-nghĩa của từ láy. Chú ý đến tính liên kết, bố cục và mạch lạc của văn bản. Nắm được các bước tạo lập một văn bản.
Tuần 4
Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu (hình ảnh, ngôn ngữ) của những bà ca dao thuộc chủ đề than thân và chủ đề châm biếm trong bài học. Nắm được khái niệm đại từ, ý nghĩa và cách sử dụng của đại từ. Nâng cao khả năng tạo lập văn bản thông thường và đơn giản.
Tuần 5
Cảm nhận được tinh thần độc lập, khí phách hào hùng, khát vọng lớn lao của dân tộc trong hai bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh. Hiểu hai thể thơ: thât ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật. Nắm được khái niệm yếu tố Hán Việt, cách cấu tạo đặc biệt của một số loại từ ghép Hán Việt. Hiểu được nhu cầu biểu cảm và đặc điểm chung của văn biểu cảm.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi giữa kì I
Tuần 6
Cảm nhận được hồn thơ thắm thiết tình quê của Trần Nhân Tông trong bài Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra và sự hòa nhập giữa tâm hồn Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn trong đoạn trích Bài ca Côn Sơn. Hiểu thêm về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và thơ lục bát. Biết sử dụng từ Hán Việt đúng sắc thái biểu cảm, tránh lạm dụng. Nắm được đặc điểm và biết cách làm bài văn biểu cảm
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi giữa kì I
Tuần 7
Cảm nhận được nỗi sầu chia li, ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa và niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ cùng với giá trị nghệ thuật ngôn từ trong đoạn thơ trích Chinh phụ ngâm khúc; vẻ đẹp, bản lĩnh sắt son, thân phận chìm nổi của người phụ nữ qua sự trân trọng và thương cảm của Hồ Xuân Hương ở bài thơ Bánh trôi nước. Hiểu thể thơ song thất lục bát; nắm được khái niệm quan hệ từ, các loại quan hệ từ. Luyện tập các thao tác làm văn biểu cảm.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi giữa kì I
Tuần 8
Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan. Cảm nhận được tình bạn đậm đà, thắm thiết của Nguyễn Khuyến. Bước đầu hiểu thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Nắm được các lỗi thường gặp về quan hệ từ để tránh các lỗi đó khi nói hoặc viết.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi giữa kì I
Tuần 9
Cảm thụ được vẻ đẹp thiên nhiên mà Lí Bạch miêu tả qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, bước đầu nhận biết mối quan hệ gắn bó giữa tình và cảnh trong thơ cổ. Củng cố và nâng cao kiến thức về từ đồng nghĩa, các loại từ đồng nghĩa; nâng cao kĩ năng từ đồng nghĩa đã học ở bậc Tiểu học. Nắm được các cách lập ý đa dạng của bài văn biểu cảm.
Tuần 10
Cảm nhận tình quê hương được biểu hiện một các chân thành, sâu sắc qua bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch và Hồi hương ngẫu thư của Hạ Tri Chương; thấy được tác dụng của nghệ thuật đối trong thơ Đường và tầm quan trọng của câu cuối trong một bài thơ tuyệt cú. Củng cố và nâng cao kiến thức và kĩ năng sử dụng từ trái nghĩa. Biết lập dàn bài và phát biểu cảm tưởng bằng lời nói.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì I
Tuần 11
Qua Bài ca nhà tranh bị gió thu phá, cảm nhận được tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ; thấy được vị trí và ý nghĩa của những yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình. Củng cố và nâng cao kiến thức và kĩ năng sử dụng từ đồng âm. Hiểu vai trò và biết vận dụng yếu tố tự sự, miêu tả trong bài văn biểu cảm.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì I
Tuần 12
Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước của Hồ Chí Minh biểu hiện trong hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng; nắm được thể thơ và những nét đặc sắc nghệ thuật của hai bài thơ. Nắm được khái niệm, ý nghĩa thành ngữ. Biết phát biểu cảm nghĩa về tác phẩm văn học.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì I
Tuần 13
Cảm nhận vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài Tiếng gà trưa; thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ. Nắm được khái niệm và tác dụng của điệp ngữ. Hiểu được luật thơ lục bát và biết làm thơ lục bát.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì I
Tuần 14
Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc qua văn bản Một thứ quà của lúa non: cốm; hiểu được thể văn tùy bút; thấy được sự tinh tế, nhẹ nhàng sâu sắc trong tùy bút Thạch Lam. Nắm được khái niệm và cảm thụ được cái hay cái đẹp của chơi chữ; nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì I
Tuần 15
Thấy được nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách con người Sài Gòn; nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trong bài Sài Gòn tôi yêu. Cảm nhận được nét riêng của cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc, tình quê hương thắm thiết, sâu đậm và ngòi bút tài hoa, tinh tế của tác giả trong bài tùy bút Mùa xuân của tôi. Rèn kĩ năng sử dụng từ đúng chuẩn mực.
Tuần 16
Nắm được khái niệm tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật chủ yếu của thơ trữ tình. Củng cố những kiến thức cơ bản và một số kĩ năng đơn giản đã được cung cấp và rèn luyện qua việc học các bài ca dao trữ tình, thơ Đường, thơ trữ tình trung đại và hiện đại Việt Nam.
Tuần 17
Củng cố những kiến thức cơ bản và một số kĩ năng đã được cung cấp và rèn luyện qua việc học các tác phẩm trữ tình nói chung. Khắc phục những lỗi chính tả do ảnh hưởng của các phát âm địa phương tạo nên.
Tuần 18
Hiểu khái niệm tục ngữ; nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật của tục ngữ. Nắm được yêu cầu và cách thức sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương. Hiểu rõ như cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi giữa kì II
Tuần 19
Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt cả tục ngữ. Nắm được cách rút gọn câu và tác dụng; đặc điểm của văn bản nghị luận; biết tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài văn nghị luận.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi giữa kì II
Tuần 20
Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta; nắm được nghệ thuật nghị luận chặt chẽ, sáng, gọn, có tĩnh mẫu mực của bài văn. Nắm được cấu tạo và tác dụng của câu đặc biệt; nắm và biết cách lập bố cục, phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi giữa kì II
Tuần 21
Hiểu được sự giàu đẹp của tiếng Việt qua sự phân tích, chứng minh trong bài nghị luận giàu sức thuyết phục của Đặng Thai Mai. Nắm được những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn. Nắm được các đặc điểm về nội dung và hình thức của trạng ngữ, nhận ra các loại trạng ngữ trong câu; mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi giữa kì II
Tuần 22
Nắm được công dụng của trạng ngữ; bước đầu hiểu được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng. Bước đầu hiểu được cách làm một bài văn lập luận chứng minh. Vận dụng được những hiểu biết chung về cách làm bài văn chứng minh vào việc giải quyết một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì II
Tuần 23
Hiểu được đức tính giản dị là một phẩm chất cao quý của Bác Hồ; nắm được nghệ thuật nghị luận của bài văn, cách nêu luận cứ, chọn lọc dẫn chứng, chứng minh kết hợp bình luận, biểu cảm. Nắm được các khái niệm câu chủ động, câu bị động và mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì II
Tuần 24
Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử của nhân loại. Nắm được cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. Luyện tập viết đoạn văn chứng minh.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì II
Tuần 25
Nắm được đề tài, luận điểm, phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học. Nắm được đặc trưng chung của văn nghị luận qua sự phân biệt với các thể văn khác. Chỉ ra được những nét riêng đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài nghị luận đã học. Nắm được các dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu; mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận giải thích.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì II
Tuần 26
Hiểu được nội dung phê phán hiện thực, tấm lòng nhân đạo của tác giả và những thành công nghệ thuật trong truyện ngắn Sống chết mặc bay. Bước đầu nắm được cách làm một bài văn lập luận giải thích. Vận dụng những hiểu biết chung về cách làm bài văn giải thích vào việc giải thích một vấn đề xã hội và văn học đơn giản, gần gũi.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì II
Tuần 27
Hiểu được giá trị của tác phẩm Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu trong việc khắc họa một cách rất sắc nét hai nhân vật với hai tính cách, đại diện cho hai lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau trên đất nước ta thời thuộc Pháp. Nắm được cách dùng cụm C-V để mở rộng câu. Luyện kĩ năng trình bày miệng về một vấn đề xã hội và văn học.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì II
Tuần 28
Thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hóa ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa. Hiểu khái niệm, tác dụng và phân loại phép liệt kê thường gặp. Nắm được những hiểu biết chung về văn bản hành chính: mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì II
Tuần 29
Hiểu được một số đặc điểm của sân khấu chèo truyền thống. Nắm được tóm tắt nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính; nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật (mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật…) của trích đoạn Nỗi oan hại chồng. Nắm được cách dùng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy; đặc điểm của văn bản đề nghị: mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này.
Nội dung này có thể xuất hiện ở bài thi cuối kì II
Tuần 30
Nắm được hệ thống văn bản, những giá trị về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm, những quan niệm về văn chương, về đặc trưng thể loại của các văn bản, về sự giàu đẹp của tiếng Việt. Biết cách dùng dấu gạch ngang và dấu gạch nối; hệ thống hóa kiến thức về các kiểu câu đơn và các dấu câu. Nắm được đặc điểm của văn bản báo cáo: mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này.