Tiếng Việt lớp 4, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 kết nối tri thức, tập đọc lớp 4
Tuần 35: Ôn tập và đánh giá cuối năm học Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Trao đổi với bạn về loài cây em yêu thích. Viết bài văn miêu tả loài cây có nhiều ở địa phương em. Trao đổi bài làm với bạn để góp ý và cùng chỉnh sửa.
Câu 1
Trao đổi với bạn về loài cây em yêu thích.
Phương pháp giải:
Em trao đổi với bạn về loài cây em yêu thích.
a. Cảm xúc về các đặc điểm của cây:
- Em thích màu của lá cây...
- Cây đơm hoa vào tháng... và hoa đẹp như...
- Những trái cây lúc nhỏ... lúc lớn... và khi chín... gợi niềm say sưa hứng thú ra sao?
- Miêu tả lại niềm thích thú khi được hái những trái cây và thưởng thức nó.
- Mỗi khi mùa quả qua đi, trong em lại nhóm lên một cảm giác đợi mong mùa quả mới như thế nào?
- Với riêng em, em thích nhất đặc điểm gì ở loài cây đó?
b. Có thể kể một kỉ niệm sâu sắc của bản thân với loài cây trên (ví dụ: Kỉ niệm đầu tiên khiến em yêu thích loài cây đó...)
Lời giải chi tiết:
Ở trên vỉa hè trước cổng nhà em, có một cây bàng cao lớn lắm.
Cây cao phải hơn bốn mét, cao hẳn lên trên cột đèn đường cơ. Thân cây to như cái cột nhà, cứng cáp và vững chãi lắm. Phía dưới cây là một bộ rễ khổng lồ. Nó chỉ lộ một đoạn nhỏ trên mặt đất thôi mà cũng đủ khiến mọi người phải trầm trồ. Nhờ bộ rễ ấy, mà cây có thể hiên ngang chống chọi lại với bao mưa gió bão bùng, không sợ bị quật ngã. Vì lớn tuổi rồi, nên lớp vỏ của thân cây thô ráp và sần sùi lắm. Có thể nhìn rõ từng đường vân nứt nẻ như ruộng đồng tháng 8 vậy. Lấy tay chạm vào, cứ cảm thấy nhồn nhột khó tả.
Cây bàng có tán lá rất to, nhờ vào hệ thống các cành nhánh to dài và chi chít. Cành thấp nhất cũng cách mặt đất đến hơn hai mét cơ. Lá bàng to như bàn tay của bố, tròn tròn ở trên đầu. Chiếc lá xanh mướt, mỗi khi đến mùa thu sẽ chuyển đỏ vàng rồi rụng xuống đất. Cây bàng thông minh lắm. Bởi vì phần tán hướng ra lòng đường thường bị cưa bớt để tránh ảnh hưởng tầm nhìn của chiếc cầu vượt bắc qua. Nên cây nghiêng hẳn về phía nhà em. Tán lá to xanh um che rợp cả phần sân nhà em, nên bố chắc cần phải dựng mái che ở trước nhà. Bố bảo vì cây biết mình quý nên mới nghiêng sang nhà mình như thế. Chính vì vậy, chiều chiều em lại mang nước ra tưới cho cây bàng. Vừa tưới vừa mong cho cây luôn khỏe mạnh và xanh tốt.
Em quý cây bàng trước nhà mình lắm. Vì với em, cây như một người bạn thầm lặng luôn có mặt trong những buổi chơi cùng bè bạn. Cây luôn đứng ở đó chào tạm biệt em đi học và đón em trở về nhà. Thật là một người bạn tuyệt vời.
Câu 2
Viết bài văn miêu tả loài cây có nhiều ở địa phương em.

Phương pháp giải:
Em tiến hành viết bài văn miêu tả loài cây có nhiều ở địa phương em.
Lời giải chi tiết:
Phía sau nhà bà em có một cái giếng nhỏ. Vào mùa hè, giếng lúc nào cũng mát rười rượi, nhờ giàn hoa giấy được ông trồng ở ngay phía trên.
Giàn hoa giấy ấy, được tạo nên từ hai cây hoa giấy trồng ở hai bên giếng. Với tuổi tác cao, gốc cây rất to và cứng cáp. Em áng chừng, gốc và thân ở dưới cũng phải bằng bắp tay của em cơ. Lớp vỏ thân cây có màu nâu sẫm, nhưng láng chứ không hề gồ ghề, nhăn nheo như các cây cổ thụ nhiều tuổi. Từ cách mặt đất chừng một mét, cây bắt đầu đẻ ra các cành đơn. Các cành ấy ngay từ khi mới mọc đã được ông em khéo léo lồng ghép, uốn vào chân của giàn tre phía trên cho bò lên đấy. Nên theo thời gian, nó cứ bò lên trên mái, rồi đẻ ra vô số nhánh con. Nhánh con lại đẻ ra nhánh cháu, nhánh cháu đẻ ra nhánh chắt. Cứ thế, giàn tre biến thành giàn hoa giấy với cơ man là cành hoa chồng chéo lên nhau. Chúng dày đến mức dù là những ngày nắng gay gắt nhất của mùa hạ, nắng cũng không có cách nào xuyên qua được.
Trên các cành nhánh hoa giấy cũng có nhiều gai nhọn. Gai hoa giấy nhỏ và thưa thớt, rồi cũng không cứng được như hoa hồng. Nhưng cũng đủ để bảo vệ giàn hoa khỏi các loài động vật tò mò. Lá hoa giấy có dáng như lá trầu nhưng nhỏ hơn nhiều, chỉ bằng cái muỗng con con. Bề mặt lá láng bóng và hơi khum khum vào. Tuy nhỏ nhưng lá mọc dày và nhiều cành nhỏ, nên giafn hoa giấy vẫn rất là xanh mượt. Đẹp nhất giàn thì đương nhiên là hoa giấy. Hoa giấy nở thành từng chùm. Chùm nhỏ độ ba đến năm bông, chùm lớn có khi cả mười bông. Hoa giấy nhỏ như cái chén trà, gồm ba cánh mỏng như là giấy chụm lại với nhau, che chở mấy cái nhị hoa bé xíu. Hình dáng như cái đèn lồng với ba ngọn nến bên trong. Hoa giấy nhà bà có màu cam rực rỡ, ngó dưới ánh nắng cứ như là màu đỏ. Hoa gần như nở quanh năm, kể cả mùa đông. Nên cả giàn cây lúc nào cũng sáng rực rỡ. Khiến ai nhìn thấy cũng phải xuýt xoa khen ngợi.
Mỗi lần sang nhà bà chơi, em luôn thích thú ra sau nhà, ngồi dưới bóng mát cây hoa giấy để đọc sách, ngắm hoa. Đây chính là địa điểm du lịch hấp dẫn mà dù đến chơi bao nhiêu lần em vẫn chẳng hề thấy chán.
Câu 3
Trao đổi bài làm với bạn để góp ý và cùng chỉnh sửa.
Phương pháp giải:
Em trao đổi bài làm với bạn để góp ý và cùng chỉnh sửa.
Lời giải chi tiết:
Em trao đổi bài làm với bạn để góp ý và cùng chỉnh sửa.
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống



