Tiếng Việt lớp 4, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 kết nối tri thức, tập đọc lớp 4
Tuần 11: Niềm vui sáng tạo Bài 19: Thanh âm của núi trang 85 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Trao đổi với bạn những điều em biết về một nhạc cụ dân tộc như "khèn, đàn bầu, đàn t'rưng, đàn đá. Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông. Theo em, vì sao tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông. Đoạn cuối bài đọc muốn nói điều gì về tiếng khèn và người thổi khèn.
Khởi động
Trao đổi với bạn những điều em biết về một nhạc cụ dân tộc như khèn, đàn bầu, đàn t'rưng, đàn đá,...
G: Em có thể nói về hình dáng, cấu tạo, cách chơi,... nhạc cụ đó.
Phương pháp giải:
Em trao đổi với bạn dựa vào gợi ý.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong kho tàng nhạc cụ Việt Nam, đàn đá là một trong những nhạc cụ đặc biệt và cổ xưa nhất. Em biết đến đàn đá qua một tiết học âm nhạc, khi cô giáo chiếu cho chúng em xem đoạn phim giới thiệu về nhạc cụ này. Đàn đá được làm hoàn toàn bằng những phiến đá tự nhiên có hình dáng, kích thước và độ dày khác nhau. Mỗi phiến đá sẽ phát ra một âm thanh riêng khi được gõ vào. Người ta thường xếp chúng theo thứ tự từ thấp đến cao như các nốt nhạc. Khi biểu diễn, nghệ sĩ dùng dùi gõ vào từng phiến đá để tạo nên những âm thanh trầm bổng, vang vọng, nghe rất kỳ lạ mà cuốn hút. Âm thanh của đàn đá không trong trẻo như đàn tranh, cũng không dồn dập như trống, mà có một vẻ đẹp riêng – mộc mạc, hoang sơ, gợi nhớ đến núi rừng Tây Nguyên hùng vĩ. Các nhà khảo cổ học cho biết đàn đá có lịch sử hàng nghìn năm, là một trong những nhạc cụ cổ nhất thế giới được tìm thấy ở Việt Nam. Ngày nay, đàn đá thường được trình diễn trong các lễ hội văn hóa dân gian, là biểu tượng của sự sáng tạo của con người xưa. Em rất khâm phục tổ tiên đã biết tận dụng thiên nhiên để tạo ra một nhạc cụ kỳ diệu như vậy. Mỗi lần nghe tiếng đàn đá vang lên, em như cảm nhận được nhịp thở của đất trời, của núi rừng quê hương. Em tự hào vì Việt Nam mình có một nhạc cụ đặc sắc đến thế.
Khi nhắc đến âm nhạc Tây Nguyên, em thường nghĩ ngay đến tiếng cồng chiêng và tiếng đàn T’rưng. Đàn T’rưng là một nhạc cụ dân tộc làm từ những ống tre hoặc nứa có kích thước khác nhau, được xếp thành hàng ngang theo thứ tự âm thanh. Người chơi đứng phía trước, dùng hai dùi gõ nhẹ vào từng ống tre để tạo nên âm thanh trong trẻo, ngân vang. Mỗi ống tre là một nốt nhạc, khi gõ liên tiếp sẽ tạo thành giai điệu vui tươi, rộn ràng như tiếng suối chảy, tiếng gió thổi qua rừng. Đàn T’rưng không chỉ là nhạc cụ để biểu diễn mà còn là một phần không thể thiếu trong các lễ hội, đám cưới, hay những buổi sinh hoạt cộng đồng của người Tây Nguyên. Em từng xem tiết mục biểu diễn đàn T’rung trong chương trình nghệ thuật học đường. Những cô gái trong trang phục truyền thống đứng gõ đàn với nụ cười tươi tắn, âm thanh vang lên dồn dập, trong sáng khiến khán phòng vỗ tay rộn rã. Tiếng đàn khiến em cảm nhận được sức sống của núi rừng, niềm vui của con người Tây Nguyên mộc mạc, chan hòa. Em rất thích nhạc cụ này vì nó giản dị nhưng mang lại cảm giác ấm áp, gắn bó với thiên nhiên. Đàn T’rưng là minh chứng cho sự khéo léo, sáng tạo và tâm hồn yêu nghệ thuật của đồng bào vùng cao. Em mong sau này có dịp được đến Tây Nguyên, nghe tiếng đàn T’rưng vang vọng giữa núi rừng hùng vĩ.
Trong kho tàng âm nhạc dân tộc Việt Nam, khèn Mông là một nhạc cụ rất độc đáo, mang đậm bản sắc của đồng bào dân tộc Mông vùng cao. Em từng được xem một anh trai người Mông biểu diễn khèn trong Ngày hội Văn hóa các dân tộc Việt Nam ở trường, và từ đó em vô cùng ấn tượng với âm thanh trong trẻo, mạnh mẽ mà khèn Mông tạo ra. Chiếc khèn Mông có hình dáng khá đặc biệt. Thân khèn được làm từ nhiều ống nứa ghép lại, có độ dài ngắn khác nhau, được cắm vào một bầu gỗ. Mỗi ống nứa có lỗ bấm để điều chỉnh cao độ của âm thanh. Người chơi khèn thường vừa thổi, vừa múa trong tư thế linh hoạt, thể hiện sự dẻo dai và tài năng. Tiếng khèn khi thì vang vọng giữa núi rừng, khi thì da diết như lời tâm tình của chàng trai gửi đến cô gái mình thương. Trong các lễ hội, lễ cưới, hoặc ngày tết của người Mông, khèn là nhạc cụ không thể thiếu. Tiếng khèn tượng trưng cho niềm vui, sự đoàn kết và niềm tự hào về văn hóa dân tộc. Em đặc biệt thích ngắm các anh múa khèn, mỗi động tác đều mạnh mẽ và đẹp mắt, hòa quyện cùng giai điệu ngân vang. Âm thanh khèn khiến em cảm nhận được sự tự do, phóng khoáng của cuộc sống vùng cao. Em mong một lần được đến Tây Bắc, đứng giữa đồi hoa tam giác mạch để nghe tiếng khèn ngân vang trong gió, và hiểu thêm về tâm hồn của người Mông – chân thành, kiên cường và yêu đời.
Trong tiết học âm nhạc tuần trước, cô giáo cho chúng em nghe thử âm thanh của một số nhạc cụ dân tộc Việt Nam. Giữa rất nhiều âm thanh vang lên, em đặc biệt ấn tượng với đàn bầu, một nhạc cụ chỉ có một dây nhưng lại tạo nên những âm thanh thật du dương và sâu lắng. Đàn bầu có cấu tạo rất đơn giản, chỉ gồm một sợi dây kim loại căng trên hộp gỗ, một cần đàn bằng tre và một que gẩy. Tuy vậy, người nghệ sĩ có thể tạo ra rất nhiều nốt khác nhau bằng cách điều chỉnh độ cong của cần đàn. Âm thanh đàn bầu nghe khi thì trong trẻo, khi lại trầm buồn như lời tâm sự. Em từng xem cô nghệ sĩ biểu diễn đàn bầu trong chương trình “Giai điệu quê hương”. Tiếng đàn vang lên ngân nga, dịu dàng như kể chuyện. Em thấy đàn bầu thật đặc biệt, nó mang hồn Việt và thể hiện tâm hồn của con người Việt Nam. Em mong rằng một ngày nào đó, em có thể học chơi đàn bầu để hiểu và yêu hơn âm nhạc dân tộc.
Trong kho tàng âm nhạc dân tộc Việt Nam, khèn Mông là một nhạc cụ rất độc đáo, mang đậm bản sắc của đồng bào dân tộc Mông vùng cao. Em từng được xem một anh trai người Mông biểu diễn khèn trong Ngày hội Văn hóa các dân tộc Việt Nam ở trường, và từ đó em vô cùng ấn tượng với âm thanh trong trẻo, mạnh mẽ mà khèn Mông tạo ra. Chiếc khèn Mông có hình dáng khá đặc biệt. Thân khèn được làm từ nhiều ống nứa ghép lại, có độ dài ngắn khác nhau, được cắm vào một bầu gỗ. Mỗi ống nứa có lỗ bấm để điều chỉnh cao độ của âm thanh. Người chơi khèn thường vừa thổi, vừa múa trong tư thế linh hoạt, thể hiện sự dẻo dai và tài năng. Tiếng khèn khi thì vang vọng giữa núi rừng, khi thì da diết như lời tâm tình của chàng trai gửi đến cô gái mình thương. Trong các lễ hội, lễ cưới, hoặc ngày tết của người Mông, khèn là nhạc cụ không thể thiếu. Tiếng khèn tượng trưng cho niềm vui, sự đoàn kết và niềm tự hào về văn hóa dân tộc. Em đặc biệt thích ngắm các anh múa khèn, mỗi động tác đều mạnh mẽ và đẹp mắt, hòa quyện cùng giai điệu ngân vang. Âm thanh khèn khiến em cảm nhận được sự tự do, phóng khoáng của cuộc sống vùng cao. Em mong một lần được đến Tây Bắc, đứng giữa đồi hoa tam giác mạch để nghe tiếng khèn ngân vang trong gió, và hiểu thêm về tâm hồn của người Mông – chân thành, kiên cường và yêu đời.
Nội dung bài đọc
| Bài đọc nói về tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn. Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ rất khéo léo và cẩn thận. Tiếng khèn gắn bó với người Mông và trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau. |
Bài đọc
THANH ÂM CỦA NÚI
Ai đã một lần lên Tây Bắc, được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ, thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất.
Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ hợp. Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm một chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh huyền diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại.
Tiếng khèn gắn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống chợ. Tiếng khèn hoà với tiếng cười reo vang náo nức khắp làng bản mỗi độ xuân về. Tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau.
Đến Tây Bắc, bạn sẽ gặp những nghệ nhân người Mông thổi khèn nơi đỉnh núi mênh mang lộng gió. Hình bóng họ in trên nền trời xanh hệt như một tuyệt tác của thiên nhiên. Núi vút ngàn cao, rừng bao la rộng cũng chẳng thể làm chìm khuất tiếng khèn đầy khát khao, dạt dào sức sống.
(Theo Hà Phong)
Từ ngữ
- Tây Bắc: vùng núi phía tây ở miền Bắc nước ta.
- Vấn vương (như vương vấn): thường cứ phải nghĩ đến, nhớ đến, không dứt ra được.
- Huyền diệu: rất kì lạ, không thể hiểu hết được.
Câu 1
Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 1 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Đến Tây Bắc, du khách được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ, thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất.
Câu 2
Đóng vai một người Mông, giới thiệu về chiếc khèn.
- Vật liệu làm khèn
- Những liên tưởng, tưởng tượng gợi ra từ hình dáng cây khèn.
Phương pháp giải:
Em thực hiện đóng vai một người Mông và giới thiệu về chiếc khèn dựa vào gợi ý.
Lời giải chi tiết:
Người Mông chúng tôi rất tự hào về chiếc khèn được người xưa tạo ra. Khèn của người Mông chúng tôi được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Với chúng tôi, sáu ống trúc này tượng trưng cho tình anh em tụ hợp. Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Các bạn hãy nhìn và tưởng tượng thêm một chút, sẽ thấy chúng như dòng nước đang trôi. Đúng hơn, đó là dòng thanh âm chứa đựng tình cảm, cảm xúc của người Mông chúng tôi qua mỗi chặng đường của cuộc sống...
Câu 3
Theo em, vì sao tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 3 của bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Với người Mông, tiếng khèn như “báu vật” tinh thần của người xưa để lại. Bởi nó không thể thiếu vắng trong cuộc sống tâm hồn, tình cảm của người Mông. Tiếng khèn vang lên trong bản làng mỗi độ xuân về, tiếng khèn cùng người Mông khi lên nương, lúc xuống chợ,... Tiếng khèn là một phần quý báu trong đời sống tinh thần của người Mông.
Câu 4
Đoạn cuối bài đọc muốn nói điều gì về tiếng khèn và người thổi khèn?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối của bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Đoạn cuối bài đọc muốn nói những nghệ nhân thổi khèn vẫn đang miệt mài lưu giữ bản sắc văn hóa. Họ thuộc về tuyệt tác của thiên nhiên và tiếng khèn của họ sẽ sống mãi với mảnh đất nơi đây để lan tỏa vẻ đẹp này không chỉ ngày hôm nay mà còn mãi về sau.
Câu 5
Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi. Tìm câu trả lời đúng.
A. Nét đặc sắc của văn hoá các vùng miền trường tồn cùng thời gian.
B. Các nhạc cụ dân tộc thể hiện sự sáng tạo đáng tự hào của người Việt Nam.
C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.
D. Du khách rất thích đến Tây Bắc – mảnh đất có những nét văn hoá đặc sắc.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chủ đề của bài đọc là: Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.
Chọn C
- Bài 19: Luyện tập về biện pháp nhân hóa trang 87 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 19: Viết đoạn văn tưởng tượng trang 88 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 20: Bầu trời mùa thu trang 89 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 20: Trả bài viết đoạn văn tưởng tượng trang 91 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 20: Đọc mở rộng trang 92 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống



