Bài 13: Vườn của ông tôi trang 55 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Tưởng tượng em được đến thăm một vườn cây ăn quả lâu năm. Chia sẻ với bạn cảm xúc, suy nghĩ của em về vườn cây ấy. Lần đầu về quê, bạn nhỏ được bà nội giới thiệu cho biết về những cây nào trong vườn. Theo em, qua lời giới thiệu của bà, bạn nhỏ hiểu được điều gì về vườn cây. Đóng vai bạn nhỏ, nói 1 – 2 câu nhận xét về vườn cây của ông.
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Khởi động
Tưởng tượng em được đến thăm một vườn cây ăn quả lâu năm. Chia sẻ với bạn cảm xúc, suy nghĩ của em về vườn cây ấy.
Phương pháp giải:
Em tưởng tượng được đến thăm một vườn cây ăn quả lâu năm và chia sẻ với bạn cảm xúc, suy nghĩ của em về vườn cây ấy.
Gợi ý:
- Vườn cây có những loại cây nào?
- Khung cảnh vườn cây ra sao?
- Cảm xúc của em như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Trong giấc mơ tối hôm qua, em đã được đến thăm một khu vườn cây ăn quả lâu năm. Khu vườn không quá lớn nhưng có rất nhiều các loại cây. Nào là cây hồng xiêm cao lớn đang vươn mình ra đón lấy ánh nắng mai để nuôi dưỡng những trái hồng đang trĩu nặng trên những cành cây. Cây ổi gần đó dường như sau một đêm đã trưởng thành hơn để có thể nâng niu được những trái ổi to lớn. Xa xa là những hàng cam vàng với những trái trĩu cành to bằng quả bóng đá. Đặc biệt nhất phải kể đến những quả xoài cam đỏ cao tít gần tầng mây. Từng quả vàng chói như những ông mặt trời nhỏ chiếu rọi cả khu vườn. Tiếng chim đã rít khắp cả khu vườn. Em ra thăm vườn mà cảm thấy thật thích thú. Không khí trong vườn thật dễ chịu, mát mẻ. Từng cơn gió nhè nhẹ lướt qua. Những hạt sương lớn vẫn còn vương vấn trên khắp các cành cây. Đứng giữa khu vườn, hít hà mùi ổi chín, mùi cam tươi, mùi hồng xiêm thoảng nhè nhẹ,.... lẫn mùi những giọt sương mai mà em tưởng như được lạc vào một thế giới thần tiên diệu kì. Em rất yêu khu vườn. Nơi đây đã đem đến cho em những kí ức vui vẻ và tuyệt vời. Em mong rằng sẽ được quay lại thăm khu vườn một lần nữa.
Bài đọc
VƯỜN CỦA ÔNG TÔI
Tôi sinh ở thành phố. Bà nội tôi sống dưới quê. Lần đầu về quê, tôi được bà dẫn ra thăm vườn. Đến cạnh cái bề nước, bà chỉ vào cây mít
– Ông mất từ ngày nó chưa ra quả.
Tới giữa vườn, bà trỏ cây nhãn:
– Lúc ông đi, nó mới cao bằng cháu.
Ra bờ ao, đến bên cây sung cành lá xoà xuống gần mặt nước, bà kể:
– Cây này ông trồng, rồi ông uốn nó xuống để cho cá ăn sung.
Vườn của ông, theo lời chỉ dẫn của bà, có nhiều thứ cây. Chuối um tùm sau nhà. Trước sân là năm cây cau cao vút. Dưới gốc cây cau thứ nhất, đứng ở thềm nhìn ra là bể nước. Giữa quãng cách của những cây cau là hoa dành dành và hoa mẫu đơn. Bà kể thêm:
– Tất cả đều do ông trồng từ trước. Lụi cây nào, bà bảo các chú trồng lại cây ấy, đúng như khi ông còn sống.
Mảnh vườn nhỏ, lúc tôi đã đủ trí khôn để nhớ, có cả cam, mận, chanh, bưởi nữa. Riêng cây xoan, cây khế thì mọc tít ở ngoài ngõ, gần cổng. Trong vườn còn có lá lốt, lá mơ, ngải cứu, khoai sọ,...
Vào vườn, tôi nhớ đến ông và tự hình dung ra ông đã trồng cây, cặm cụi vun xới ra sao. Dù chỉ hoàn toàn là tưởng tượng nhưng bóng hình ông không thể phai nhạt khi vườn cây còn mãi xanh tươi.
Tết đến, hoa mận nở trắng. Sang xuân lại có hoa bưởi, hoa chanh, hoa nhãn. Mẫu đơn thì đơm bông cả bốn mùa. Đêm giao thừa nào bà tôi cũng làm một mâm cơm cúng đặt lên bể nước đề mời ông về vui với con cháu và để cho cây vườn đỡ nhớ.
(Theo Phong Thu)
Từ ngữ
– Lụi: (cây) dùng phát triển, héo úa dần rồi chết.
– Hình dung: làm hiện lên trong trí óc một cách khá rõ nét những gì không có ở
– Mẫu đơn: cây nhỏ, lá xẻ lông chim, hoa to nở vào dịp Tết, vỏ và rễ cây dùng làm thuốc.
– Dành dành: cây nhỏ, hoa trắng và thơm, quả chín có màu vàng da cam, dùng để nhuộm thực phẩm hoặc làm thuốc.
Câu 1
1. Lần đầu về quê, bạn nhỏ được bà nội giới thiệu cho biết về những cây nào trong vườn?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Lần đầu về quê, bạn nhỏ được bà nội giới thiệu cho biết về những cây mít, cây nhãn, cây sung, cây chuối, cây cau.
Câu 2
2. Theo em, qua lời giới thiệu của bà, bạn nhỏ hiểu được điều gì về vườn cây?
Gợi ý: Cây nào trong vườn cũng gợi nhớ đến ông.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Qua lời giới thiệu của bà, bạn nhỏ hiểu được điều vườn cây là do một tay ông trồng và cặm cụi vun xới. Mỗi loài cây đều chứa đựng hình bóng của ông.
Câu 3
3. Vì sao hình bóng ông không bao giờ phai nhạt trong lòng người thân?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc và lời thoại của bà, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
“– Tất cả đều do ông trồng từ trước. Lụi cây nào, bà bảo các chú trồng lại cây ấy, đúng như khi ông còn sống.”
Lời giải chi tiết:
Hình bóng ông không bao giờ phai nhạt trong lòng người thân vì vườn cây ông trồng và vun xới vẫn còn. Chỉ cần cây nào lụi, bà đều bảo các chú trồng lại cây ấy, đúng như khi ông còn sống.
Câu 4
4. Đóng vai bạn nhỏ, nói 1 – 2 câu nhận xét về vườn cây của ông.
Phương pháp giải:
Em đóng vai bạn nhỏ và nêu nhận xét về vườn cây của ông.
Lời giải chi tiết:
Vườn cây của ông tuy giản dị nhưng lại chất chứa những kỉ niệm và tình yêu thương của ông. Con sẽ không bao giờ có thể quên được hình ảnh vườn cây cũng như hình ảnh ông sẽ mãi luôn trong tâm trí.
Câu 5
5. Nếu là bạn nhỏ trong câu chuyện, em sẽ làm gì để gìn giữ vườn cây của ông được nguyên vẹn đúng như khi ông còn sống?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Em sẽ thường xuyên chăm bón, tưới nước và tỉa cành để thay ông chăm sóc, giữ gìn vườn cây của ông được nguyên vẹn. Nếu có cây nào lụi, em sẽ trồng lại cây ấy như khi ông còn sống.
- Bài 13: Trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn trang 57 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 13: Trả bài viết đoạn văn nêu ý kiến trang 58 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 14: Trong lời mẹ hát trang 59 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 14: Lập dàn ý cho bài văn thuật lại một sự việc trang 61 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 14: Truyền thống uống nước nhớ nguồn trang 62 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống