Bài 17: Cây đa quê hương trang 80 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Nói 2 – 3 câu giới thiệu về quê hương em hoặc địa phương em. Cảnh vật nào ở đó khiến em nhớ nhất. Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh nào. Cây đa quê hương được tả như thế nào. Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là cây đa nghìn năm. Cây đa quê hương đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả như thế nào. Những chi tiết, hình ảnh nào trong bài gây ấn tượng đối với em.
Khởi động
Nói 2 – 3 câu giới thiệu về quê hương em hoặc địa phương em. Cảnh vật nào ở đó khiến em nhớ nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em giới thiệu về quê hương em hoặc địa phương em.
Gợi ý:
- Quê hương em có những cảnh vật nào?
- Em ấn tượng nhất cảnh vật nào?
- Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo 1:
Mỗi dịp nghỉ hè, em thường về thăm quê. Nơi đây là một vùng quê xinh đẹp và yên bình. Những buổi sáng, ông mặt trời thức dậy từ sớm để đánh thức mọi vật. Ấn tượng nhất phải kể đến cánh đồng lúa rộng mênh mông phía xa. Những bông lúa chín nặng trĩu, vàng ươm. Nhấp nhô giữa đồng là các bác nông dân đang làm việc hăng say. Khung cảnh mới đẹp làm sao!
Bài tham khảo 2:
Quê hương em không đẹp nên thơ nhưng em vẫn tự hào mà nói rằng được thả diều mỗi chiều trên đê quả là tuyệt. Những tia nắng cuối cùng trong ngày còn sót lại cũng là lúc lũ trẻ chúng em kéo nhau ra bãi cát chân đê chơi. Từng làn gió mát phả trong không khí đưa những chiếc diều bay xa và bay cao. Nó gửi gắm ước mơ về một tương lai tươi đẹp của bọn trẻ thôn quê. Chao ôi! Một ngày sôi động, ồn ã đã kết thúc để nhường chỗ cho một đêm yên ả.
Bài đọc
CÂY ĐA QUÊ HƯƠNG
Nói đến làng quê, trong kí ức tôi, đậm nét nhất là hình ảnh cây đa trước xóm. Cây đa ấy không có tên chính thức, nó mang tên chung rất đỗi thân thuộc với mọi người: cây đa quê hương.
Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Nói đúng hơn, đó là cả một toà cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Đỉnh chót vót giữa trời xanh, đến những con quạ đậu trên cao, nhìn cũng chẳng rõ. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những ụ, những hình thù quái lạ như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì, có khi tưởng chừng như ai cười ai nói trong cành, trong lá.
Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Đây đó, ễnh ương ộp oạp, và xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu bắt đầu ra về, lững thững từng bước nặng nề, nhịp nhàng. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
(Theo Nguyễn Khắc Viện)
Từ ngữ
- Cổ kính: cũ và có vẻ đẹp trang nghiêm.
- Chót vót: (cao) vượt lên hẳn những vật xung quanh.
- Lững thững: (đi) chậm, từng bước một.
Câu 1
1. Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu văn đầu tiên của bài đọc để tìm câu trả lời.
“Nói đến làng quê, trong kí ức tôi, đậm nét nhất là hình ảnh cây đa trước xóm.”
Lời giải chi tiết:
Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh cây đa trước xóm.
Câu 2
2. Cây đa quê hương được tả như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 2 của bài đọc để tìm các chi tiết miêu tả cây đa.
Lời giải chi tiết:
Cây đa được miêu tả:
- Rễ cây: Rễ cây nổi lên mặt đất thành những ụ, những hình thù quái lạ như những con rắn hổ mang giận dữ.
- Thân cây: Chín, mười đứa bé bắt tay nhau ôm không xuể.
- Cành cây: Cành cây lớn hơn cột đình.
- Vòm lá: Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì, có khi tưởng chừng như ai cười ai nói trong cành, trong lá.
- Ngọn cây: Đỉnh chót vót giữa trời xanh, đến những con quạ đậu trên cao, nhìn cũng chẳng rõ.
Câu 3
3. Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là cây đa nghìn năm?
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn đầu tiên của đoạn 2, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
“Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi.”
Lời giải chi tiết:
Tác giả gọi cây đa quê mình là cây đa nghìn năm vì cây đa ấy đã có từ rất lâu đời, gắn liền với tuổi thơ của bao nhiêu người.
Câu 4
4. Cây đa quê hương đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn cuối của bài đọc và trả lời câu hỏi.
“Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát.”
Lời giải chi tiết:
Cây đa quê hương đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả: Chiều chiều, tác giả và lũ bạn ra ngồi gốc đa hóng mát.
Câu 5
5. Những chi tiết, hình ảnh nào trong bài gây ấn tượng đối với em? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em nêu chi tiết, hình ảnh em ấn tượng và lí giải.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh buổi chiều trong đoạn cuối gây ấn tượng với em vì nó thể hiện sự yên bình và êm ả của vùng quê Việt Nam.
- Bài 17: Trạng ngữ chỉ phương tiện trang 82 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 17: Tìm hiểu cách viết bài văn miêu tả cây cối trang 83 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 18: Bước mùa xuân trang 85 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 18: Tìm hiểu cách viết bài văn miêu tả cây cối (tiếp theo) trang 87 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 18: Những miền quê yêu dấu trang 88 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống