Tiếng Việt lớp 4, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 kết nối tri thức, tập đọc lớp 4
Tuần 19: Sống để yêu thương Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn trang 12 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Kể về một việc tốt em đã làm cho bạn. Chia sẻ về cảm xúc của em khi đó. Minh có suy nghĩ gì khi cô giáo xếp Thi Ca ngồi cạnh mình. Điều gì làm cho Minh bực mình khi ngồi chung bàn với Thi Ca. Khi đang viết thì bị Thi Ca đụng vào tay, Minh đã làm những gì. Đặt câu về một nhân vật trong bài đọc, trong đó có dùng tính từ.
Khởi động
Kể về một việc tốt em đã làm cho bạn. Chia sẻ về cảm xúc của em khi đó.
Phương pháp giải:
Em nhớ lại một việc tốt mà em đã làm cho bạn và trả lời câu hỏi.
Gợi ý:
- Việc tốt em đã làm là gì? Cho ai? Xảy ra khi nào?
- Cảm xúc của em khi làm được việc tốt đó ra sao?
Lời giải chi tiết:
Cách 1:
Em đã nhặt đồ bị rơi cho cô bán hàng rong khi xe đẩy của cô bị đổ trên đường. Em cảm rất rất vui và hãnh diện vì đã giúp đỡ được cô.
Em đã giúp bạn ghi chép bài khi bạn bị ốm. Em cảm thấy rất vui sau khi được bạn cảm ơn và tự hào về bản thân mình.
Nội dung bài đọc
| Bài đọc kể về câu chuyện của Minh và Thi Ca. Thi Ca là học sinh mới chuyển đến. Cô bạn viết tay trái nên thường đụng vào cùi chỏ của Minh khiến chữ cậu rớt khỏi dòng. Vì vậy, cậu đã vẽ đường ranh giới lên mặt bàn và không cho Thi Ca để tay qua. Khi nghe cô giáo nói Thi Ca nghỉ học vì phải vào bệnh viện chữa cánh tay phải, cậu rất hối hận, xóa đi đường kẻ và mong Thi Ca sớm về. |
Bài đọc
VỆT PHẤN TRÊN MẶT BÀN

Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một bạn gái có cái tên rất ngộ: Thi Ca. Cô giáo xếp Thi Ca ngồi ngay cạnh Minh. Minh tò mò ngó mái tóc xù lông nhím của bạn, định bụng sẽ làm quen với “người hàng xóm” mới thật vui vẻ.
Nhưng cô bạn tóc xù toàn làm cậu bực mình. Trong lúc Minh bặm môi, nắn nót những dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chỏ đụng nhau đánh cộp làm chữ nhảy chồm lên, rớt khỏi dòng. Tất cả rắc rối là do Thi Ca viết tay trái. Hai, ba lần, Minh phải kêu lên:
– Bạn xê ra chút coi! Đụng tay mình rồi nè!
Tới lần thứ tư, Minh lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn:
– Đây là ranh giới. Bạn không được để tay thò qua chỗ mình nhé!
Thi Ca nhìn đường phấn, gương mặt thoáng buồn. Đường ranh giới cứ thế tồn tại trên mặt bàn hết một tuần.
Hôm ấy, trống vào lớp lâu rồi mà không thấy Thi Ca xuất hiện. Thì ra bạn ấy phải vào bệnh viện. Cô giáo nói:
– Hi vọng lần này bác sĩ sẽ chữa lành cánh tay mặt để bạn không phải viết bằng tay trái nữa!
Lời của cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn xoá vật phấn trên mặt bàn.
"Mau về nhé, Thi Ca!” – Minh nói với vệt phần chỉ còn là một đường mờ nhạt trên mặt gỗ lốm đốm vân nâu.
(Theo Nguyễn Thị Kim Hoà)
Từ ngữ
Tay mặt: tay phải.
Câu 1
Minh có suy nghĩ gì khi cô giáo xếp Thi Ca ngồi cạnh mình?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu văn thứ 3 trong đoạn 1 của bài đọc để tìm câu trả lời.
“Minh tò mò ngó mái tóc xù lông nhím của bạn, định bụng sẽ làm quen với “người hàng xóm” mới thật vui vẻ.”
Lời giải chi tiết:
Minh tò mò về bạn mới vì bạn có cái tên rất ngộ và mái tóc xù lông nhím. Cậu định bụng sẽ làm quen với bạn thật vui vẻ.
Câu 2
Điều gì làm cho Minh bực mình khi ngồi chung bàn với Thi Ca?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu văn thứ hai của đoạn hai trong bài đọc để tìm câu trả lời.
“Trong lúc Minh bặm môi, nắn nót những dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chỏ đụng nhau đánh cộp làm chữ nhảy chồm lên, rớt khỏi dòng.”
Lời giải chi tiết:
Điều làm cho Minh bực mình khi ngồi chung bàn với Thi Ca là Thi Ca viết bằng tay trái nên vài lần đụng phải tay Minh khi Minh đang nắn nót viết, làm cho những dòng chữ trên trang vở bị xiêu vẹo, xấu xí.
Câu 3
Khi đang viết thì bị Thi Ca đụng vào tay, Minh đã làm những gì?
Phương pháp giải:
Em đoạn hai của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Khi đang viết thì bị Thi Ca đụng tay, Minh đã rất bực mình. Cậu lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn và nói với Thi Ca đó là ranh giới, Thi Ca không được để tay qua chỗ của cậu.
Câu 4
Khi biết tin Thi Ca phải đi bệnh viện chữa tay, Minh có những thay đổi gì trong suy nghĩ và việc làm?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn cuối của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay phải trong hộc bàn, nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn cậu vạch đường phấn trên mặt bàn, cậu cảm thấy ân hận. Cậu đã lấy chiếc khăn xoá vệt phấn trên mặt bàn và thầm mong Thi Ca chóng khỏi bệnh để lại về ngồi bên cạnh cậu.
Câu 5
Tóm tắt câu chuyện bằng 7 – 8 câu.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc và tóm tắt câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Câu chuyện "Vệt phấn trên mặt bàn" kể về Minh và người bạn mới tên là Thi Ca. Cô giáo xếp Thi Ca ngồi cạnh Minh. Minh hồi hộp nghĩ rằng sẽ vui vẻ làm quen với bạn mới nhưng ngay từ buổi đầu tiên Thi Ca đã làm Minh bực mình. Vì Thi Ca viết bằng tay trái nên đụng vào tay Minh rất nhiều lần, làm chữ trong vở bị xiêu vẹo, lệch khỏi dòng kẻ. Minh đã lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn để Thi Ca không để tay qua. Hôm ấy, Minh nghe được tin Thi Ca phải nghỉ học, đi bệnh viện để chữa tay phải. Lúc này, Minh mới chợt nhớ Thi Ca hay giấu tay mặt dưới hộc bàn. Minh cảm thấy ân hận về hành động của mình, đã lấy khăn xoá vệt phấn và thầm mong Thi Ca sớm đi học trở lại.
Câu chuyện "Vệt phấn trên mặt bàn" kể về quá trình thay đổi suy nghĩ của Minh khi gặp người bạn mới. Khi cô giáo xếp bạn mới ngồi cùng bàn với Minh, Minh đã muốn làm quen vui vẻ với bạn mới. Nhưng người bạn mới luôn làm Minh bực mình và Minh đã kẻ vệt phấn chia đôi chiếc bàn để tránh bị bạn đụng vào tay mặc dù người bạn mới đó có vẻ buồn. Cho đến một hôm người bạn cùng bàn không đến, biết được bạn phải vào bệnh viện để chữa tay thì Minh đã rất hối hận và xóa đi vệt phấn đó.
Luyện tập Câu 1
Trong các từ in đậm dưới đây, từ nào là tính từ chỉ đặc điểm của sự vật, từ nào là tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động?
Lời cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn xoá vệt phấn trên mặt bàn.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ in đậm trong đoạn văn và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật: trắng
- Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động: mạnh
Luyện tập Câu 2
Đặt câu về một nhân vật trong bài đọc, trong đó có dùng tính từ.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đặt câu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Minh là một người bạn rất tốt.
Tính từ: tốt.
Bạn mới ở lớp Minh có cái tên rất ngộ.
Tính từ: mới, ngộ
- Bài 2: Tìm ý đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết trang 14 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 2: Giúp bạn trang 15 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 1: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc trang 10 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 1: Câu trang 9 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 1: Hải Thượng Lãn Ông trang 8 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống



