Bài 17: Biện pháp nhân hóa trang 78 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống


Mỗi từ in đậm trong đoạn văn dưới đây dùng để gọi con vật nào? Em có nhận xét gì về cách dùng những từ đó trong đoạn văn. Tìm trong đoạn thơ dưới đây những từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người được dùng để tả các vật hoặc hiện tượng tự nhiên. Trong đoạn thơ dưới đây, những vật và hiện tượng tự nhiên nào được nhân hoá. Đặt 1 – 2 câu về con vật hoặc cây cối, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Mỗi từ in đậm trong đoạn văn dưới đây dùng để gọi con vật nào? Em có nhận xét gì về cách dùng những từ đó trong đoạn văn?

Mùa xuân, ngày nào cũng là ngày hội. Muôn loài vật trên đồng lũ lượt kéo nhau đi. Những anh chuồn ớt đỏ thắm như ngọn lửa. Những chuồn chuồn kim nhịn ăn để thân hình mảnh dẻ, mắt to, mình nhỏ xíu, thướt tha bay lượn. Các chú bọ ngựa vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to. Các cánh cam diêm dúa, các chị cào cào xoè áo lụa đỏm dáng,... Đạo mạo như bác giang, bác dẽ cũng vui vẻ dạo chơi trên bờ đầm. 

(Theo Xuân Quỳnh)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

- Mỗi từ in đậm trong đoạn văn dùng để gọi con vật: anh - chuồn ớt, cô - chuồn chuồn kim, chú - bọ ngựa, ả - cánh cam, chị - cào cào, bác - giang, bác - dẽ.

- Em nhận xét các từ hô gọi trên làm cho các con vật trong đoạn văn trở nên sinh động, gần gũi với con người hơn.

Câu 2

Tìm trong đoạn thơ dưới đây những từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người được dùng để tả các vật hoặc hiện tượng tự nhiên. 

Bụi tre

Tần ngần

Gỡ tóc

Hàng bưởi

Đu đưa

Bế lũ con

Đầu tròn 

Trọc lóc

Chớp 

Rạch ngang trời

Khô khốc

Sấm

Ghé xuống sân

Khanh khách

cười

Cây dừa

Sải tay

Bơi

Ngọn mùng tơi

Nhảy múa

Mưa

Mưa...

(Trần Đăng Khoa)

 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn để trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

Vật, hiện tượng tự nhiên

Từ ngữ chỉ người hoặc đặc điểm, hoạt động của người

Bụi tre

tần ngần, gỡ tóc

Hàng bưởi

bế lũ con

Chớp

rạch ngang trời

Sấm

ghé xuống sân, khanh khách cười

Cây dừa

sải tay bơi

Ngọn mùng tơi

nhảy múa

Ghi nhớ

Nhân hoá là gọi hoặc kể, tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng tự nhiên,... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc kể, tả người; làm cho chúng trở nên gần gũi, sinh động hơn.

Câu 3

Trong đoạn thơ dưới đây, những vật và hiện tượng tự nhiên nào được nhân hoá? Chúng được nhân hoá bằng cách nào?

Đồng làng vương chút heo may

Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim

Hạt mưa mải miết trốn tìm

Cây đào trước cửa lim dim mắt cười

Quất gom từng giọt nắng rơi

Làm thành quả – trăm mặt trời vàng mơ...

(Đỗ Quang Huỳnh)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn thơ và trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

- Những vật và hiện tượng tự nhiên được nhân hóa là: mầm cây, hạt mưa, cây đào, quất.

- Chúng được nhân hóa bằng cách dùng từ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để nói về hoạt động, đặc điểm của vật:

Mầm cây tỉnh giấc

Hạt mưa trốn tìm

Cây đào lim dim, cười

Quất gom nắng

Câu 4

Đặt 1 – 2 câu về con vật, cây cối, đồ vật,... trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá. 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

- Nàng hoa mai thật là xinh đẹp!

- Chú gà trống khoác lên mình một chiếc áo lông óng ả như tơ.

- Cây chuối mẹ nghiêng mình, vòng tay ôm lấy các con.

- Trên trời có một cô mây xinh đẹp, khi thì cô mặc áo trắng như bông, khi thì cô thay chiếc áo xanh biếc, lúc thì lại diện chiếc áo hồng tươi.



Bình chọn:
4.6 trên 28 phiếu

>> Xem thêm