

Bài 30: Kể chuyện Đôi cánh của ngựa trắng trang 131 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Nghe kể chuyện. Dựa vào tranh, kể lại câu chuyện trên. Nêu những cảm xúc, suy nghĩ của em sau khi nghe câu chuyện. Trao đổi với người thân về ý nghĩa của câu chuyện Đôi cánh của ngựa trắng. Tìm đọc câu chuyện viết về ước mơ.
Câu 1
Nghe kể chuyện.
Phương pháp giải:
Em lắng nghe cô giáo kể lại câu chuyện Đôi cánh ngựa trắng và ghi lại những ý chính của từng tranh.
Lời giải chi tiết:
Tranh 1 - Hai mẹ con Ngựa Trắng quấn quýt bên nhau.
Tranh 2 - Ngựa Trắng ước ao có cánh như Đại Bàng Núi. Đại Bàng bảo nó: Muốn có cánh phải đi tìm, đừng suốt ngày quanh quẩn cạnh mẹ.
Tranh 3 - Ngựa Trắng xin phép mẹ được đi xa cùng Đại Bàng. Sói Xám ngáng đường, đe dọa Ngựa Trắng. Đại Bàng núi từ trên cao lao xuống, bổ mạnh vào trán Sói, cứu Ngựa Trắng thoát nạn.
Tranh 4 - Ngựa Trắng làm theo lời Đại Bàng “chồm” lên phi nước đại. Lúc này nó thật sự cảm thấy bốn chân mình có thể bay giống như cánh của Đại Bàng.
Câu 2
Dựa vào tranh, kể lại câu chuyện trên.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung của từng bức tranh để kể lại câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
ĐÔI CÁNH CỦA NGỰA TRẮNG
Ngày xưa, có một chú ngựa trắng rất thơ ngây. Bộ lông chú trắng nõn nà như một đám mây bồng bềnh trên nền trời xanh thẳm. Mẹ chú ta yêu chú ta nhất, lúc nào cũng dặn:
- Con phải ở cạnh mẹ đấy. Con hãy hí to lên khi gọi mẹ nhé!
Ngựa mẹ gọi con suốt ngày. Tiếng ngựa non hí thật đáng yêu. Ngựa mẹ sung sướng lắm nên thích dạy con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai hoặc cú đá hậu thật mạnh mẽ.
Gần nhà ngựa có anh đại bàng núi. Là một chú chim non nhưng sải cánh đã vững vàng. Mỗi lúc nó liệng vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ.
Ngựa trắng mê quá, cứ ước ao được bay như đại bàng:
– Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh?
Đại Bàng cười:
- Phải đi tìm! Cứ quanh quẩn cạnh mẹ, biết bao giờ mới có cánh!
Thế là ngựa trắng xin phép mẹ lên đường cùng đại bàng. Thoáng cái đã xa lắm... Chưa thấy “đôi cánh” đâu nhưng ngựa ta đã gặp bao nhiêu cảnh lạ. Chỉ phiền là mỗi lúc trời một tối, thấp thoáng đâu đây đã lấp lánh những đốm sao.
Bỗng có tiếng “Hú... ú... ú” vẳng lên mỗi lúc một gần. Rồi từ trong bóng tối hiện ra một con sói xám sừng sững ngáng đường. Ngựa con mếu máo gọi mẹ.
Sói xám cười man rợ và nhảy chồm đến.
- Ôi!
Không phải tiếng ngựa trắng thét lên mà là tiếng sói xám rống to. Một cái gì từ trên cao giáng rất mạnh xuống giữa trán sói làm nó hốt hoảng cúp đuôi chạy mất. Ngựa trắng mở mắt thấy loang loáng bóng đại bàng núi. Thì ra, đúng lúc sói về ngựa, đại bàng từ trên cao đã lao tới kịp thời.
Ngựa trắng lại khóc, gọi mẹ, đại bàng núi vỗ nhẹ đôi cánh dỗ dành:
- Đừng khóc! Anh đưa em về với mẹ!
Nhưng mà em không có cánh!
Đại Bàng cười, chỉ vào bốn chân Ngựa:
- Cánh của em đấy chứ đâu! Nếu phi nước đại, en nước đại, em còn “bay” nhanh hơn cả anh nữa ấy chứ! Đại bàng núi sải cánh, ngựa trắng chồm lên và thấy bốn chân mình thật sự bay như đại bàng.
Câu 3
Nêu những cảm xúc, suy nghĩ của em sau khi nghe câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến của mình.
Lời giải chi tiết:
Sau khi nghe câu chuyện em cảm thấy việc phải mạnh dạn, tự tin vào bản thân, đi đó đi đây để mở rộng tầm hiểu biết mới mau khôn lớn, vững vàng để thực hiện được ước mơ của mình.
Vận dụng Câu 1
Trao đổi với người thân về ý nghĩa của câu chuyện Đôi cánh của ngựa trắng.
Phương pháp giải:
Việc Ngựa Trắng xin mẹ cho đi cùng Đại Bàng và rồi Ngựa Trắng học được bao nhiêu điều lý thú trong cuộc sống khiến em có suy nghĩ gì?
Lời giải chi tiết:
Chỉ có việc ham học hỏi, đi đây đi đó tìm hiểu mọi thứ xung quanh mình, khám phá nhiều hơn nữa những khả năng của bản thân mình mới có thể khiến bản thân ngày càng tiến bộ, ngày càng bay cao bay xa hơn.
Vận dụng Câu 2
Tìm đọc câu chuyện viết về ước mơ.
G:
- Ba điều ước, Ước mơ cuối cùng (truyện cổ tích)
- Cậu bé chinh phục gió (truyện nước ngoài)
Phương pháp giải:
Em hãy tìm kiếm trên sách báo những câu chuyện viết về ước mơ.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện Ước mơ đẹp
Cô bé vẫn mải mê gấp những ngôi sao giấy bé nhỏ vì cô tin vào truyền thuyết cổ: Khi gấp đủ một trăm ngôi sao nhỏ đem tặng cho người mình yêu quý thì một điều ước của người đó sẽ thành sự thật.
Cô bé không muốn người bạn trai của mình mãi trầm lặng, cô muốn thấy những nụ cười, những niềm vui trong ánh mắt người bạn trai ấy. Thời gian trôi đi, túi sao nhỏ của cô càng ngày càng nhiều và cho đến một ngày kia, ngày cô sẽ phải rời xa các bạn để theo gia đình, cô gái quyết định mang cả túi sao đủ màu sắc đến cho người bạn trai như một món quà tạm biệt trước lúc đi xa.
– Tối nay nhiều sao quá! – Cô bé nói, mắt sáng ngời – Cậu hãy ước điều gì đó đi!
Cô nói thật nhẹ nhàng như chờ đợi. Cậu bạn trai khẽ mỉm cười mở gói quà và nói:
– Chúc những điều hạnh phúc nhất sẽ đến với cậu, người bạn thân yêu nhất của mình!
Cô bé giật mình, đôi mắt nhòa đi, giọng như khóc:
– Tớ muốn nghe điều ước dành cho cậu cơ!
Bỗng cô nhận ra ánh mắt kia thật sự như đang cười và phản chiếu cả một bầu trời sao đang mong muốn cho cô những điều tốt đẹp nhất. Cô vội vàng thầm ước đôi mắt đó, nụ cười đó mãi mãi theo cô.
Có những ước mong đôi khi không hề vĩ đại, nó thật bình dị, thật chân thành và rất thật. Đôi khi niềm vui, hy vọng của người khác cũng chính là niềm hạnh phúc bất chợt đến trong tim ta và không phai mờ theo năm tháng.


- Bài 30: Trả bài văn miêu tả con vật trang 130 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cánh chim nhỏ trang 129 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 29: Viết bài văn miêu tả con vật trang 128 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 29: Luyện tập về dấu gạch ngang trang 127 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 29: Ở vương quốc tương lai trang 125 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống