Tiếng Việt lớp 4, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 kết nối tri thức, tập đọc lớp 4
Tuần 21: Sống để yêu thương Bài 6: Kể chuyện bài học quý trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống >
Nghe kể chuyện, ghi lại những chi tiết quan trọng. Dựa vào tranh minh hoạ và câu hỏi gợi ý, kể lại câu chuyện. Tóm tắt câu chuyện. Chia sẻ với người thân suy nghĩ của em về nhân vật chim sẻ hoặc nhân vật chim chích trong câu chuyện Bài học quý. Tìm đọc bài thơ về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữa con người với loài vật.
Câu 1
Nghe kể chuyện, ghi lại những chi tiết quan trọng.

Phương pháp giải:
Em nghe kể chuyện, ghi lại những chi tiết quan trọng.
Lời giải chi tiết:
Tranh 1: Sẻ nghĩ nếu mình cho chim chích ăn cùng thì số hạt kê còn lại ít quá. Vì thế sẻ đã ăn một mình hết hộp kê bà ngoại gửi một cách lãng phí.
Tranh 2: Nhìn thấy những hạt kê vàng óng vương trên cỏ, chích không ăn vội, nó nhặt từng hạt, đặt vào chiếc lá rồi gói lại thật cẩn thận và bay đi tìm chim sẻ.
Tranh 3: Chim chích nói: “Nhưng mình với cậu là bạn của nhau cơ mà. Đã là bạn thì bất cứ cái gì kiếm được cũng phải chia cho nhau. Lẽ nào cậu không nghĩ như thế?”.
Tranh 4: Vì sẻ thấy chim chích thật tốt bụng, luôn quan tâm đến bạn bè. Trong khi đó mình thật ích kỉ.
Câu 2
Dựa vào tranh minh hoạ và câu hỏi gợi ý, kể lại câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em dựa vào tranh minh hoạ và câu hỏi gợi ý, kể lại câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
BÀI HỌC QUÝ
Trong khu rừng kia, chim sẻ và chim chích chơi với nhau rất thân. Một hôm, sẻ nhận được món quà của bà ngoại gửi đến. Đó là một chiếc hộp đựng toàn hạt kê. Sẻ không hề nói với bạn một lời nào về món quà lớn ấy cả. “Nếu cho cả chích nữa thì chẳng còn lại là bao!” – Sẻ nghĩ.
Sẻ ở trong tổ ăn hạt kê một mình. Khi kê hết, chú ta quẳng hộp đi. Những hạt kê còn sót văng ra khỏi hộp. Cô gió đưa chúng đến một đám cỏ non xanh dưới một gốc cây lạ. Chim chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy, bèn gói lại thật cẩn thận vào chiếc lá, rồi mừng rỡ chạy đi tìm người bạn thân thiết của mình.
Vừa gặp sẻ, chích đã reo lên:
- Chào bạn sẻ thân mến! Mình vừa kiếm được mười hạt kê rất ngon! Đây này, chúng mình chia đôi: cậu năm hạt, mình năm hạt.
- Chia làm gì cơ chứ? Không cần đâu! – Sẻ lắc lắc chiếc mỏ xinh xắn của mình, tỏ ý không thích. – Ai kiếm được thì người ấy ăn!
- Nhưng mình với cậu là bạn của nhau cơ mà. Đã là bạn thì bất cứ cái gì kiếm được cũng phải chia cho nhau. Lẽ nào cậu không nghĩ như thế?
Nghe chích nói, sẻ rất xấu hổ. Thế mà chính sẻ đã ăn hết cả một hộp kê đầy. Sẻ cầm năm hạt kê chích đưa, ngượng nghịu nói:
- Mình rất cảm ơn cậu. Cậu đã cho mình những hạt kê ngon, và cho mình cả một bài học quý về tình bạn.
BÀI HỌC QUÝ
Trong khu rừng kia, chú Sẻ và chú Chích chơi với nhau rất thân. Một hôm, Sẻ nhận được món quà bà ngoại gửi đến. Đó là một chiếc hộp đựng toàn hạt kê. Sẻ không hề nói với bạn một lời nào về món quà lớn ấy cả. “Nếu cho cả Chích nữa thì chẳng còn lại là bao!”, Sẻ thầm nghĩ.
Thế là hằng ngày, Sẻ ở trong tổ ăn hạt kê một mình. Ăn hết, chú ta quẳng hộp đi. Những hạt kê còn sót lại văng ra khỏi hộp. Cô Gió đưa chúng đến một đám cỏ xanh dưới một gốc cây xa lạ. Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy, bèn gói lại thật cẩn thận vào chiếc lá, rồi mừng rỡ chạy đi tìm người bạn thân thiết của mình. Vừa gặp Sẻ, Chích đã reo lên:
- Chào bạn Sẻ thân mến! Mình vừa kiếm được mười hạt kê rất ngon! Đây này, chúng mình chia đôi: cậu năm hạt, mình năm hạt.
- Chia làm gì cơ chứ? Không cần đâu! Sẻ lắc lắc chiếc mỏ xinh xắn của mình, tỏ ý không thích.
- Ai kiếm được thì người ấy ăn!
- Nhưng mình với cậu là bạn thân của nhau cơ mà. Đã là bạn thì bất cứ cái gì kiếm được cũng phải chia cho nhau. Lẽ nào cậu không nghĩ như thế?
Nghe Chích nói, Sẻ rất xấu hổ. Thế mà chính Sẻ đã ăn hết cả một hộp kê đầy.
Sẻ cầm năm hạt kê Chích đưa, ngượng nghịu nói:
- Mình rất cảm ơn cậu, cậu đã cho mình những hạt kê ngon lành này và còn cho mình một bài học quý về tình bạn.
Câu 3
Tóm tắt câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em dựa vào câu chuyện và tóm tắt phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Chuyện kể về tình bạn giữa chim chích và chim sẻ. Chim sẻ có đồ ăn nhưng lại không muốn chia sẻ nên ăn một mình còn chim chích thì ngược lại. Khi tìm được đồ ăn ngon thì chích lại chia cho sẻ vì thế mà sẻ xấu hổ và nhận ra được bài học về tình bạn.
Vận dụng Câu 1
Chia sẻ với người thân suy nghĩ của em về nhân vật chim sẻ hoặc nhân vật chim chích trong câu chuyện Bài học quý.
Phương pháp giải:
Em dựa vào câu chuyện và chia sẻ với người thân suy nghĩ của em về nhân vật chim sẻ hoặc nhân vật chim chích trong câu chuyện Bài học quý.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật chim sẻ: ích kỉ, lúc đầu tham ăn, chỉ nghĩ đến mình, về sau ân hận và nhận ra bài học về tình bạn.
Nhân vật chim chích: tốt bụng, luôn nghĩ đến bạn, sẵn sàng san sẻ cho bạn những hạt kê ngon.
Vận dụng Câu 2
Tìm đọc bài thơ về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữa con người với loài vật.
Phương pháp giải:
Em tìm đọc bài thơ về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữa con người với loài vật qua sách báo, internet,...
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo:
Mẹ yêu con
Tác giả: Nguyễn Thuyền
Mẹ yêu con biết rằng con không hiểu
Sợ con buồn túng thiếu bởi không cha
Lại lo con sống cùng người xa lạ
Chẳng được thương mà còn khổ đau nhiều
Nên vì thế mẹ chấp nhận quạnh hiêu
Thấy con yêu…lòng mẹ liền hạnh phúc
Nguyện cầu xin bình an từ tiên bụt
Cho con khờ từng phút mãi vui cười
Mong con mẹ xinh như cánh hoa tươi
Đông đã đến! Dưới hiên nhà lạnh lắm
Vòng tay gầy mẹ ôm con nồng thắm
Chỉ mong con được sưởi ấm yêu thương
Xót xa mãi vì đời lắm đoạn trường
Mẹ đơn thân quá sầu vương cay đắng
Cỗi lòng mẹ cũng nhiêu đêm buồn, nặng
Nhưng vì con nguyện lẳng lặng hy sinh.
- Bài 6: Trả bài viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một nhân vật trong văn học trang 29 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 6: Tiếng ru trang 28 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 5: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một nhân vật trong văn học trang 27 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 5: Luyện tập về chủ ngữ trang 26 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 5: Tờ báo tường của tôi trang 24 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống



