Bài 20: Chiều ngoại ô trang 93 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Trao đổi với bạn về những điểm khác biệt của thiên nhiên ở thành phố và nông thôn. Đoạn mở đầu giới thiệu những gì về chiều hè ở ngoại ô. Cảnh vật ở ngoại ô được miêu tả như thế nào. Vì sao tác giả nói vùng ngoại ô mang vẻ đẹp bình dị. Nêu ý chính của mỗi đoạn trong bài. Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong đoạn dưới đây.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Khởi động
Trao đổi với bạn về những điểm khác biệt của thiên nhiên ở thành phố và nông thôn.
Phương pháp giải:
Em tiến hành trao đổi với bạn về những điểm khác biệt của thiên nhiên ở thành phố và nông thôn.
Gợi ý:
- Cây cối
- Không khí
- Âm thanh
- Cảnh vật…..
Lời giải chi tiết:
Thành phố |
Nông thôn |
Nhiều xe cộ và đông người qua lại, nhiều khói bụi và tiếng ồn, ít cây cối.... |
Trong lành và yên bình, ít xe cộ và người qua lại, nhiều cây cối, cảnh vật thơ mộng.... |
Nội dung bài đọc
Bài đọc nói đến khung cảnh chiều hè ở ngoại ô, vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô và niềm vui của tác giả trong buổi chiều hè thả diều ở ngoại ô cùng lũ bạn. |
Bài đọc
CHIỀU NGOẠI Ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
(Theo Nguyễn Thuỵ Kha)
Từ ngữ
- Ngoại ô (hay ngoại thành): khu vực bao quanh thành phố.
- Diều cốc, diều tu, diều sáo: các loại diều.
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
Câu 1
1. Đoạn mở đầu giới thiệu những gì về chiều hè ở ngoại ô?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn mở đầu của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Đoạn mở đầu giới thiệu về không khí và cảnh vật về chiều hè ở ngoại ô.
Câu 2
2. Cảnh vật ở ngoại ô được miêu tả như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cảnh vật ở ngoại ô được miêu tả:
- Con kênh: nước trong vắt, dải cỏ xanh êm như tấm thảm ở hai bên bờ kênh.
- Ruộng rau muống: xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.
- Rặng tre: xanh thì thầm trong gió.
- Tiếng chim: cất tiếng hót tự do, thiết tha
- Cánh đồng lúa: chín mênh mông.
Câu 3
3. Vì sao tác giả nói vùng ngoại ô mang vẻ đẹp bình dị?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Tác giả nói vùng ngoại ô mang vẻ đẹp bình dị vì: nó gắn liền với hình ảnh tuổi thơ tác giả cùng bạn đi dạo dọc con kênh, gắn liền với những sự vật thân quen như con kênh, ruộng rau muống, rặng tre, tiếng chim, cánh đồng lúa,… hòa cùng đó là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Tất cả đã tạo nên một khung cảnh bình dị.
Câu 4
4. Tác giả có cảm nhận như thế nào khi chơi thả diều trong chiều hè ở ngoại ô?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn cuối của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Tác giả cảm thấy rất thú vị khi được thả diều cùng lũ bạn. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tác giả lâng lâng, muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Câu 5
5. Nêu ý chính của mỗi đoạn trong bài.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ mỗi đoạn trong bài văn và rút ra ý chính.
Lời giải chi tiết:
- Đoạn 1: Giới thiệu khung cảnh chiều hè ở ngoại ô.
- Đoạn 2: Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô.
- Đoạn 3: Niềm vui của tác giả trong buổi chiều hè thả diều ở ngoại ô cùng lũ bạn.
Luyện tập
Câu 1:
1. Thêm trạng ngữ cho mỗi câu dưới đây:
Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu văn và thêm trạng ngữ phù hợp.
Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu, ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ bằng dấu phẩy.
Lời giải chi tiết:
Trên bầu trời, diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Chiều chiều, tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
Câu 2
2. Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong đoạn dưới đây:
Đọc “Chiều ngoại ô” của Nguyễn Thuỵ Kha, tôi nhớ đến “Buổi sáng mùa hè trong thung lũng” của Hoàng Hữu Bội, “Nắng trưa” của Băng Sơn,... Các nhà văn đã cảm nhận cảnh vật trong mỗi mùa bằng nhiều giác quan, tạo nên những bức tranh phong cảnh mang sắc màu, âm thanh, hương vị,... của cuộc sống.
(Theo Hạnh Hoa)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn và nêu công dụng của dấu ngoặc kép có trong đoạn.
Lời giải chi tiết:
Dấu ngoặc kép trong đoạn văn dùng để đánh dấu tên tác phẩm, tài liệu.
- Bài 20: Luyện viết đoạn văn miêu tả cây cối trang 95 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 20: Đọc mở rộng trang 97 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 19: Quan sát cây cối trang 91 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 19: Dấu ngoặc kép trang 90 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 19: Đi hội chùa Hương trang 89 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống