Bài 29: Ở vương quốc tương lai trang 125 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Trao đổi với bạn: Em mong con người sẽ làm ra những sản phẩm gì để cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai. Vở kịch có những nhân vật nào. Tìm công dụng của mỗi sự vật do các em bé ở Vương quốc Tương Lai sáng chế.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Khởi động
Trao đổi với bạn: Em mong con người sẽ làm ra những sản phẩm gì để cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến riêng của mình.
Lời giải chi tiết:
Em mong con người sẽ tạo ra những sản phẩm có thể chữa được nhiều loại bệnh để cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai.
Nội dung bài đọc
Bài đọc đến những sáng chế của các cậu bé có thể giúp cuộc sống con người tốt đẹp hơn. Mỗi sáng chế mang một ý nghĩa to lớn. |
Bài đọc
Ở VƯƠNG QUỐC TƯƠNG LAI
Tin-tin và Mi-tin được một bà tiên giúp đỡ, đã vượt qua nhiều thử thách, đến nhiều xứ sở để tìm con chim xanh về chữa bệnh cho một bạn hàng xóm. Đoạn trích dưới đây thuật lại việc hai em tới Vương quốc Tương Lai và trò chuyện với những người bạn sắp ra đời trong công xưởng xanh.
Cảnh trí
Một gian phòng rộng có những hàng cột và mái vòm bằng ngọc bích. Phòng có một số ghế băng, đỗ đạc, cây cối. Có nhiều trẻ em đang chơi đùa hoặc làm việc. Có em đi lại hoặc ngồi suy nghĩ.
Nhân vật
Tin-tin
Mi-tin (em gái Tin-tin)
Một số em bé
Tin-tin: – Cậu đang làm gì với đôi cánh xanh ấy?
Em bé thứ nhất: – Mình sẽ dùng nó vào việc sáng chế trên Trái Đất. Cậu sáng chế cái gì?
Tin-tin: – Cậu sáng chế cái gì?
Em bé thứ nhất: Khi nào ra đời, mình sẽ chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc.
Mi-tin: – Vật đó ăn ngon chứ? Nó có ồn ào không?
Em bé thứ nhất: – Không đâu, chẳng ồn ào gì cả. Mình chế sắp xong rồi, cậu có muốn xem không?
Tin-tin: – Có chứ! Nó đâu?
Em bé thứ hai: – Cậu có muốn xem vật mình sáng chế không?
Tin-tin: – Có chứ, cái gì đấy?
Em bé thứ hai: – Có ba mươi vị thuốc trường sinh ở kia, trong những chiếc lọ xanh.
Em bé thứ ba: (Từ trong đám đông đi ra. Mình mang đến một thứ ánh sáng mà chưa ai biết cả. (Em bé toả ra một thứ ánh sáng lạ thường).Thật là kì lạ phải không?
Em bé thứ tư: – (Kéo tay Tin-tin) Cậu lại đây xem cái máy của mình, nó biết bay trên không như một con chim.
Em bé thứ năm: - Hãy lại xem cái máy của mình đã. Nó biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng.
( Theo Mát-téc-lích, Nguyễn Trường Lịch dịch)
Câu 1
1. Vở kịch có những nhân vật nào?
Phương pháp giải:
Em đọc phần nhân vật và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Vở kịch có những nhân vật: Tin-tin, Mi-tin (em gái Tin Tin) và một số em bé.
Câu 2
2. Tìm công dụng của mỗi sự vật do các em bé ở Vương quốc Tương Lai sáng chế.
Phương pháp giải:
Em hãy tìm công dụng của sự vật tương ứng.
Lời giải chi tiết:
Thuốc trường sinh – giúp con người sống lâu
Một thứ ánh sáng kì lạ - để cuộc sống con người tràn ngập ánh sáng
Máy giò tìm kho báu – để làm giàu cho mọi người
Cái máy biết bay trên không – giúp con người di chuyển nhanh và thú vị
Câu 3
3. Tác giả muốn nói điều gì qua nhân vật các em bé ở Vương quốc Tương Lai?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến riêng của mình.
Lời giải chi tiết:
Thông qua nhân vật các em bé ở Vương quốc Tương Lai, tác giả muốn gửi gắm thông điệp hãy luôn ước mơ làm những điều để cho cuộc sống của chúng ta trở nên tốt đẹp, hạnh phúc hơn trong tương lai.
Câu 4
4. Theo em, vì sao nơi Tin-tin và Mi-tin đến có tên là “Vương quốc Tương Lai”? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Vì các bạn nhỏ sẽ đón tiếp Tin-tin và Mi-tin trong tương lai.
B. Vì nơi đó là cuộc sống mơ ước trong tương lai.
C. Vì tất cả mọi người sẽ chuyển đến sống ở đây.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải chi tiết:
Đáp án B. Vì nơi đó là cuộc sống mơ ước trong tương lai.
Câu 5
4. Nếu là một công dân ở Vương quốc Tương Lai, em muốn sáng chế vật gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải chi tiết:
Nếu là một công dân ở Vương quốc Tương Lai, em muốn sáng chế một chiếc ô tô biết bay để giúp đường phố đỡ tắc nghẽn hơn và trải nghiệm ngồi trên ô tô biết bay cũng khá là thú vị.
- Bài 29: Luyện tập về dấu gạch ngang trang 127 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 29: Viết bài văn miêu tả con vật trang 128 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cánh chim nhỏ trang 129 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Trả bài văn miêu tả con vật trang 130 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Kể chuyện Đôi cánh của ngựa trắng trang 131 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống