Bài 21: Những cánh buồm trang 98 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Tìm lời giải cho câu đố dưới đây. Hình ảnh nào được tác giả cho là đẹp nhất khi nghĩ về làng quê của mình. Cánh buồm được miêu tả thế nào vào mỗi thời điểm. Em thích cách tả cánh buồm vào thời điểm nào. Nói 2 – 3 câu về cảnh vật em yêu thích ở quê hương mình.
Khởi động
Tìm lời giải cho câu đố dưới đây:
Bến sông bờ suối là nhà
Gọi con, gọi chiếc vẫn là một thôi
Nối hai bờ đỡ xa xôi
Ngày đêm đưa khách đón người qua sông.
(Là gì?)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu đố, suy nghĩ và giải đố.
Lời giải chi tiết:
Đáp án là con thuyền, con đò.
Bài đọc
NHỮNG CÁNH BUỒM
Phía sau làng tôi có một con sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó có một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất – đó là những cánh buồm.
Ngày lại ngày, cánh buồm đi như rong chơi nhưng thực ra nó đang đẩy thuyền đi. Những buổi nắng đẹp, trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi. Có cánh màu trắng như màu áo của chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi đã suốt ngày lam lũ trên cánh đồng.
Gặp khi dông bão, dòng sông cuồn cuộn nổi sóng, những con thuyền phải ghé vào bến. Buồm được hạ xuống. Những cánh buồm cuộn tròn nằm trên mũi thuyền. Không hiểu lúc ấy cánh buồm suy nghĩ gì trong khi gió ra sức gào thét và mưa tuôn như trút.
Những ngày lộng gió, từ bờ tre làng, tôi nhìn thấy những cánh buồm căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần cù nhẫn nại, suốt năm suốt tháng, bất kể ngày đêm.
Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian. Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.
(Theo Băng Sơn)
Câu 1
1. Hình ảnh nào được tác giả cho là đẹp nhất khi nghĩ về làng quê của mình?
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn thứ ba của đoạn mở đầu trong bài đọc để tìm câu trả lời.
“Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó có một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất – đó là những cánh buồm.”
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh nào được tác giả cho là đẹp nhất khi nghĩ về làng quê của mình là: những cánh buồm.
Câu 2
2. Cánh buồm được miêu tả thế nào vào mỗi thời điểm:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ 3 đoạn văn tiếp theo của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cánh buồm được miêu tả vào mỗi thời điểm:
- Buổi nắng đẹp: những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ. Có cánh màu trắng như màu áo của chị. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố.
- Ngày lộng gió: những cánh buồm cuộn tròn nằm trên mui thuyền.
- Khi giông bão: những cánh buồm căng lồng ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn,về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần cù nhẫn nại.
Câu 3
3. Em thích cách tả cánh buồm vào thời điểm nào? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em nêu cách tả cánh buồm vào thời điểm mà em thích và lí giải.
Lời giải chi tiết:
Em thích cách tả cánh buồm vào buổi nắng đẹp vì cách tả ấy cho thấy cánh buồm rất sinh động với nhiều màu sắc và sắc thái khác nhau.
Câu 4
4. Ý nào dưới đây nêu đúng nội dung chính của bài đọc?
A. Vẻ đẹp của những dòng sông quê hương.
B. Vẻ đẹp của những cánh buồm trên dòng sông quê hương.
C. Vẻ đẹp của những con tàu vượt biển khơi.
D. Vẻ đẹp của những người lao động cần cù, chăm chỉ.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc, suy nghĩ về nội dung bài đọc và chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Ý nào nêu đúng nội dung chính của bài đọc: Vẻ đẹp của những cánh buồm trên dòng sông quê hương.
Chọn B.
Câu 5
5. Nói 2 – 3 câu về cảnh vật em yêu thích ở quê hương mình.
Phương pháp giải:
Em viết 2 – 3 câu về cảnh vật em yêu thích ở quê hương mình.
Gợi ý:
- Em thích cảnh đẹp gì ở quê hương em?
- Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Quê hương em không đẹp nên thơ nhưng em vẫn tự hào mà nói rằng được thả diều mỗi chiều trên đê quả là tuyệt. Những tia nắng cuối cùng trong ngày còn sót lại cũng là lúc lũ trẻ chúng em kéo nhau ra bãi cát chân đê chơi. Từng làn gió mát phả trong không khí đưa những chiếc diều bay xa và bay cao như ước mơ tuổi thơ của chúng em cũng được chấp cánh.
- Bài 21: Dấu ngoặc đơn trang 100 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 21: Luyện viết mở bài, kết bài cho bài văn miêu tả cây cối trang 101 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 22: Cái cầu trang 102 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 22: Lập dàn ý cho bài văn miêu tả cây cối trang 104 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 22: Kể chuyện: Về quê ngoại trang 105 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống