Bài 1: Hải Thượng Lãn Ông trang 8 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Em hiểu thế nào về câu nói “ Thầy thuốc như mẹ hiền”. Hải Thượng Lãn Ông là ai? Vì sao ông quyết học nghề y. Những chi tiết nào cho thấy ông rất thương người nghèo. Vì sao Hải Thượng Lãn Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Khởi động
Em hiểu thế nào về câu nói “ Thầy thuốc như mẹ hiền”?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu nói “Thầy thuốc như mẹ hiền” muốn nói thầy thuốc với thiên chức và lương tâm của mình đã thể hiện như những người mẹ hiền: nhân ái, chữa bệnh cứu người, không màng danh lợi. Không chỉ chữa bệnh tật mà còn nâng đỡ tinh thần người bệnh vượt qua khó khăn như những người mẹ. Đây chính là phẩm chất cao quý của người thầy thuốc.
Nội dung bài đọc
Bài đọc kể về cuộc đời của Hải Thượng Lãn Ông. Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII. Ngay từ nhỏ, ông đã rất thông minh, tài giỏi và kiên trì, chịu khó tự học. Không chỉ thế, ông còn rất giàu tình yêu thương. Đối với người nghèo, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền. Ngoài ra, ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam. |
Bài đọc
HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.
Ông là người thông minh, học rộng. Khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y. Lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học, ông về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữa bệnh giúp dân.
Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,...
Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
(Nguyễn Liêm)
Từ ngữ
- Hải Thượng Lãn Ông (1720 – 1791): tên thật là Lê Hữu Trác
- Nghề y: nghề khám và chữa bệnh.
- Danh y: thầy thuốc giỏi và nổi tiếng.
Câu 1
1. Hải Thượng Lãn Ông là ai? Vì sao ông quyết học nghề y?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn một của bài đọc Hải Thượng Lãn Ông để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.
- Ông quyết học nghề y vì khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y.
Câu 2
2. Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu văn sau để tìm câu trả lời:
“Lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học, ông về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữa bệnh giúp dân.”
Lời giải chi tiết:
Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y bằng cách về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữ bệnh giúp dân vì lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học.
Câu 3
3. Những chi tiết nào cho thấy ông rất thương người nghèo?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 3 và 4 để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết cho thấy ông rất thương người nghèo:
- Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người.
- Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
- Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,...
Câu 4
4. Vì sao Hải Thượng Lãn Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn cuối của bài đọc Hải Thượng Lãn Ông để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Hải Thượng Lãn Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam vì bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử.
- Bài 1: Câu trang 9 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 1: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc trang 10 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn trang 12 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 2: Tìm ý đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết trang 14 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 2: Giúp bạn trang 15 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống