Tỉ số giới tính khi sinh được xác định bằng tỉ số bé trai trên 100 bé gái sinh ra trong một thời kì nhất định, thường là 1 năm. Số bé trai trên 100 bé gái (kí hiệu là X) sinh ra ở Việt Nam giai đoạn 1999 – 2020 được cho trong bảng sau:
Năm |
2002 |
2002 |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
X |
107,6 |
108,2 |
108,8 |
109,5 |
110,4 |
111,1 |
111,5 |
111,8 |
112 |
112,2 |
Năm |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
X |
112,3 |
112,3 |
112,3 |
112,3 |
112,2 |
112,1 |
112 |
111,8 |
111,6 |
111,4 |
(Theo ourworldindata.org)
a) Lựa chọn biểu đồ để biểu diễn bảng số liệu trên. Vẽ biểu đồ đó.
b) Ở mức sinh học bình thường, tỉ số này bình thường dao động từ 104 đến 106 trên 100 bé gái khi sinh. Nhận xét về tỉ số giới tính khi sinh ở Việt Nam so với tỉ số này ở mức sinh học bình thường.
c) Biểu đồ sau cho biết tỉ số giới tinh khi sinh theo vùng địa lí – kinh tế của Việt Nam năm 2020.
Những vùng nào có tỉ số giới tính khi sinh cao hơn mức chung của cả nước? Vùng nào có tỉ số giới tính khi sinh ở mức sinh học bình thường?
Bảng sau đây cho biết lượng nhựa phế thải xuất khẩu của một số quốc gia Đông Nam Á năm 2017.
Quốc gia |
Indonesia |
Malaysia |
Singapore |
Thái Lan |
Việt Nam |
Khối lượng (tấn) |
193 386 |
165 827 |
56 385 |
196 839 |
302 159 |
Theo ourworldindata.org
Lựa chọn biểu đồ để biểu diễn bảng số liệu này. Vẽ biểu đồ đó.