Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 1 - Vật lí 11>
Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Vật lí 11
Đề bài
Câu 1: (2,0 điểm)
a. Nêu kết luận về bản chất của dòng điện trong kim loại và chất điện phân.
b. Kim loại và chất điện phân, chất nào dẫn điện tốt hơn? Vì sao?
Câu 2: (3,0 điểm)
a. Định nghĩa và viết công thức tính điện dung của tụ điện?
b. Có thể dùng tụ điện để làm nguồn điện được hay không? Vì sao?
c. Áp dụng: Trên tụ điện có ghi 20mF- 450V. Nếu nối hai bản tụ điện với hiệu điện thế 100V thì điện tích của tụ là bao nhiêu? Tính điện tích tối đa mà tụ điện tích được?
Câu 3: (5,0 điểm)
Cho mạch điện như hình vẽ.
Bộ nguồn gồm 3 nguồn điện giống nhau mắc nối tiếp,
Mạch ngoài có: R1= 3W, R2 = 4W, R3 = 2Wmỗi nguồn có ξ = 1,6V và r= 0,4W.
Ampe kế có điện trở không đáng kể, vôn kế có điện trở rất lớn
a. Tính suất điện động, điện trở trong của bộ nguồn và điện trở tương đương của mạch ngoài?
b. Tính số chỉ ampe kế, vôn kế?
c. Tính công suất của bộ nguồn, công suất tiêu thụ ở mạch ngoài, hiệu suất của bộ nguồn?
d. Nếu thay R1 bằng một chiếc đèn có ghi (6V - 12W). Hãy cho biết độ sáng của đèn? Tính điện năng tiêu thụ của đèn trong thời gian 2 phút?
Lời giải chi tiết
Câu 1 (2,0 điểm)
a.
- Nêu đúng bản chất dòng điện trong kim loại
- Nêu đúng bản chất dòng điện trong chất điện phân
b.
- Chất điện phân thường dẫn điện kém hơn kim loại.
- Tại vì:
+ Mật độ các electron trong chất điện phân nhỏ hơn mật độ các electron trong kim loại.
+ Khối lượng và kích thước của các ion trong chất điện phân lớn hơn các electron, nên tốc độ di chuyển có hướng của chúng nhỏ hơn của electron.
+ Môi trường dung dịch điện phân mất trật tự, nên cản trở mạnh chuyển động có hướng của các ion.
Câu 2 (3,0 điểm)
a.
- Định nghĩa được điện dung của tụ
- Viết đúng biểu thức và giải thích các đại lượng
b.
- Tụ điện không dùng làm nguồn điện
- Vì: Tụ điện phóng điện không ổn định và trong khoảng thời gian rất ngắn
c.
- Q = CU = 2.10-3 (C)
- Qmax = CUmax = 9.10-3 (C)
Câu 3 (5,0 điểm)
a.
ξb = 3ξ = 4,8(V)
rb = 3r = 1,2(Ω)
R23 = R2 + R3 = 6(Ω)
R1 = 3(Ω)
RN = 2(Ω)
b.
I = \(\dfrac{{{\xi _b}}}{{{R_N} + {r_b}}}\) = 1,5(A)
UN = IRN = 3(V)
c.
Png = ξbI = 7,2W
P = UNI = 4,5(V)
H = \(\dfrac{{{R_N}}}{{{R_N} + {r_b}}}\) = 62,5%
d.
Rđ = = 3(Ω) = R1
\( \Rightarrow \) UN = 3V
Uđ = UN = 3(V) < Uđm nên đèn sáng yếu
Iđ = =\(\dfrac{{U_{dm}^2}}{{{P_{dm}}}}\) = 1(A)
Ađèn = UđIđt = 360(J)
Xem lời giải chi tiết đề thi học kì 1 tại Tuyensinh247.com
Loigiaihay.com
- Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 1 - Vật lí 11
- Đề số 9 - Đề kiểm tra học kì 1 - Vật lí 11
- Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 1 - Vật lí 11
- Đề số 11 - Đề kiểm tra học kì 1 - Vật lí 11
- Đề số 12 - Đề kiểm tra học kì 1 - Vật lí 11
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Phương pháp giải các dạng bài tập về mắt - Cách khắc phục các tật của mắt
- Phương pháp giải các dạng bài tập thấu kính
- Phương pháp giải bài tập khúc xạ ánh sáng
- Phương pháp giải bài tập từ trường của dòng điện trong dây dẫn có hình dạng đặc biệt
- Giải đề thi học kì 2 lý lớp 11 năm 2020 - 2021 trường THPT Đoàn Thượng
- Phương pháp giải các dạng bài tập về mắt - Cách khắc phục các tật của mắt
- Phương pháp giải các dạng bài tập thấu kính
- Phương pháp giải bài tập khúc xạ ánh sáng
- Phương pháp giải bài tập từ trường của dòng điện trong dây dẫn có hình dạng đặc biệt
- Giải đề thi học kì 2 lý lớp 11 năm 2020 - 2021 trường THPT Đoàn Thượng