Soạn bài Luật tục xưa của người Ê - đê trang 56 SGK Tiếng Việt 5 tập 2>
Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Luật tục xưa của người Ê - đê trang 56 SGK Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 1. Người xưa đặt ra luật tục để làm gì ?
Bài đọc
LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ
Về cách xử phạt
Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng; chuyện giữa những người bà con, anh em cũng xử như vậy.
Nếu là chuyện nhỏ thì phạt tiền một song, chuyện lớn thì phạt tiền một co. Nếu là chuyện quá sức con người, gánh không nổi, vác không kham thì người phạm tội phải chịu chết.
Về tang chứng và nhân chứng:
Phải nhìn tận mặt, phải bắt tận tay kẻ phạm tội; phải lấy được, giữ được gùi, khăn, áo, dao,... của kẻ phạm tội. Phải khoanh một vòng tròn dưới đất, khắc một dấu trên cột nhà; nếu ở trong rừng phải bẻ nhánh cây, khắc dấu vào cây rừng để làm dấu nơi xảy ra sự việc.
Phải có bốn năm người hoặc vài ba người có mặt khi việc xảy ra. Mọi người tai đều đã nghe, mắt đều đã thấy. Có như vậy, các tang chứng mới chắc chắn.
Về các tội:
- Tội không hỏi cha mẹ:
Có cây đa phải hỏi cây đa, có cây sung phải hỏi cây sung, có mẹ cha phải hỏi mẹ cha. Đi rừng lấy củi mà không hỏi cha, đi suối lấy nước mà chẳng nói với mẹ; bán cái này, mua cái nọ mà không hỏi ông già bà cả là sai; phải đưa ra xét xử.
- Tội ăn cắp:
Kẻ thò tay ra để đánh cắp của người khác là kẻ có tội. Kẻ đó phải trả lại đủ giá; ngoài ra phải bồi thường gấp đôi số của cải đã lấy cắp.
- Tội giúp kẻ có tội:
Kẻ đi cùng đi, bước cùng bước, nói cùng nói với kẻ có tội cũng là có tội.
- Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình:
Kẻ mà địch không đi được thì cõng, địch không ăn được thì mớm, địch không biết thì nói cho biết, làm hàng trăm dân làng bị địch bắt, hàng nghìn dân làng bị địch giết là kẻ có tội lớn. Phải xử kẻ đó bằng dao sắc, gươm lớn và bỏ xác hắn cho diều tha quạ mổ.
Theo NGÔ ĐỨC THỊNH - CHU THÁI SƠN
- Luật tục: những quy định, phép tắc phải tuân theo trong buôn làng, bộ tộc,…
- Ê-đê: tên một dân tộc thiểu số sống ở vùng Tây Nguyên
- Song, co: các đơn vị tiền cổ của người Ê-đê; hai song bằng một co
- Tang chứng: sự vật, sự việc chứng tỏ hành động phạm tội
- Nhân chứng: người làm chứng
- Trả lại đủ giá: trả lại đủ số lượng và giá trị
Bố cục
Bài đọc được chia thành 3 đoạn:
Đoạn 1: Về cách xử phạt
Đoạn 2: Về tang chứng và nhân chứng
Đoạn 3: Về các tội
Câu 1
Người xưa đặt ra luật tục để làm gì ?
Phương pháp giải:
Con suy nghĩ từ hiểu biết thực tế của bản thân mình để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Người xưa đặt ra luật tục nhằm để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
Câu 2
Kể những việc mà người Ê-đê xem là có tội.
Phương pháp giải:
Con đọc phần "Về các tội" trang 57 trong bài.
Lời giải chi tiết:
Những việc mà người Ê-đê xem là có tội là: tội không hỏi cha mẹ, tội ăn cắp, tội giúp kẻ có tội, tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình.
Câu 3
Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng.
Phương pháp giải:
Con đọc các phần "Về cách xử phạt" và "Về tang chứng và nhân chứng" rồi trả lời.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng là:
- Tội nhỏ thì xử nhẹ (phạt tiền một song), chuyện lớn thì xử nặng (phạt tiền một co). Người phạm tội là người bà con, anh em cũng xử vậy.
- Tang chứng phải chắc chắn (phải nhìn tận mặt, bắt tận tay, lấy và giữ được gùi, khăn, áo, dao... của kẻ phạm tội; đánh dấu nơi xảy ra sự việc) mới được kết tội.
- Nhân chứng: phải có vài ba người làm chứng, tai nghe mắt thấy thì đối chứng mới có giá trị.
Câu 4
Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết.
Phương pháp giải:
Con vận dụng kiến thức thực tế để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Một số luật của nước ta mà em biết là: Luật giáo dục, luật phổ cập tiểu học, luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, luật bảo vệ môi trường, luật giao thông đường bộ...
Nội dung
Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định, xử phạt rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. Từ luật tục của người Ê-Đê, chúng ta hiểu rằng: xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống và làm việc theo pháp luật. |
- Chính tả: Núi non hùng vĩ trang 58 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Trật tự - an ninh trang 59 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trang 60 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- Soạn bài Hộp thư mật trang 62 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- Tập làm văn: Ôn tập về tả đồ vật trang 63 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tiết 4 - Ôn tập cuối học kì 1 trang 174 Tiếng Việt 5 tập 1
- Chính tả: Nghe - viết: Chuỗi ngọc lam trang 136 SGK Tiếng Việt 5 tập 1
- Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh trang 34 SGK Tiếng Việt 5 tập 1
- Tập làm văn: Luyện tập tả người (tả hoạt động) trang 150 SGK Tiếng Việt 5 tập 1
- Đề số 1 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 5