Chính tả bài Cửa sông trang 89 SGK Tiếng Việt 5 tập 2>
Giải câu 1, 2 Chính tả bài Cửa sông trang 89 SGK Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 2. Tìm các tên riêng trong những đoạn trích sau và cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào.
Câu 1
Nhớ - viết :Cửa sông (từ Nơi biển tìm về với đất... đến hết)
Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hòa trong vị ngọt
Thành vùng nước lợ nông sâu.
Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo đến búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền ai lấp lóa đêm trăng.
Nơi con tàu chào mặt đất
Còi ngân lên khúc giã từ
Cửa sông tiễn người ra biển
Mây trắng lành như phong thư.
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng... nhớ một vùng núi non.
Lời giải chi tiết:
Chú ý:
- Viết và trình bày đúng chính tả 4 khổ thơ cuối của bài Cửa sông.
- Chú ý những chữ cần viết hoa, các dấu câu (dấu chấm, dấu ba chấm) và những chữ dễ viết sai chính tả (nước lợ, tôm rảo, lưỡi sóng, lấp loá...)
Câu 2
Tìm các tên riêng trong những đoạn trích sau và cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào.
a) Người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ là Cri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô (1451-1506), một nhà hàng hải người l-ta-li-a. Cô-lôm-bô tưởng nhầm vùng đất này là Ấn Độ. Về sau, người đồng hương của ông là nhà hàng hải A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi (1454-1512) đã đính chính sai lầm ấy và khẳng định vùng đất Cô-lôm-bô tìm được là một vùng đất hoàn toàn mới lạ. Chính vì vậy, tập bản đồ xuất bản ở Lo-ren (Pháp) năm 1507 đã gọi châu lục này là A-mê-ri-ca (châu Mĩ), dựa theo tên của A-mê-ri-gô. (1451-1506) .
b) Đỉnh E-vơ-rét trong dãy Hi-ma-lay-a là đỉnh núi cao nhất thế giới. Những người đầu tiên chinh phục được độ cao 8848 mét này là Ét-mân Hin-la-ri (người Niu Di-lân) và Ten-sinh No-rơ-gay (một thổ dân vùng Hi-ma-lay-a). Ngày nóc nhà thế giới này bị chinh phục là 29-5-1953.
Theo TÂN TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA TOÀN THƯ
Phương pháp giải:
Con đọc kĩ và chú ý những tên riêng được viết hoa chỉ tên người hoặc tên địa lí.
Lời giải chi tiết:
* Các tên riêng trong đoạn trích.
- Tên người: Cri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô, A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi, Ét-mân Hin-la-ri, Ten-sing No-rơ-gay.
- Tên địa lý: I-ta-li-a, Lo-ren, A-mê-ri-ca, E-vơ-rét, Hi-ma-lay-a, Niu Di-lân.
* Giải thích cách viết: Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Các tiếng trong một bộ phận của tên riêng được ngăn cách bằng dấu gạch nối.
- Tên địa lý: Mĩ, Ấn Độ, Pháp.
- Giải thích cách viết: Viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam. (Viết hoa chữ cái đầu của mỗi chữ), vì đây là tên riêng nước ngoài nhưng được phiên âm theo âm Hán Việt.
Loigiaihay.com
- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Truyền thống trang 90 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- Kể chuyện: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trang 92 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- Soạn bài Đất nước trang 94 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- Tập làm văn: Ôn tập về tả cây cối trang 96 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- Luyện từ và câu: Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối trang 97 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tiết 4 - Ôn tập cuối học kì 1 trang 174 Tiếng Việt 5 tập 1
- Chính tả: Nghe - viết: Chuỗi ngọc lam trang 136 SGK Tiếng Việt 5 tập 1
- Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh trang 34 SGK Tiếng Việt 5 tập 1
- Tập làm văn: Luyện tập tả người (tả hoạt động) trang 150 SGK Tiếng Việt 5 tập 1
- Đề số 1 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 5