Giải VBT ngữ văn 7 bài Ý nghĩa văn chương>
Giải câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5 Ý nghĩa văn chương trang 64 VBT Ngữ văn 7 tập 2.
Câu 1
Câu 1 (trang 64 VBT Ngữ văn 7, tập 2)
Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Hãy chú ý đến nghĩa của hai từ cốt yếu (chính, quan trọng nhất nhưng chưa phải là tất cả) và đọc bốn dòng đầu của văn bản để tìm ý trả lời.
Lời giải chi tiết:
Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương: tình cảm, lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.
Câu 2
Câu 2 (trang 64 VBT Ngữ văn 7, tập 2)
Hãy nêu lên quan niệm của Hoài Thanh về mối liên hệ giữa văn chương và sự sống. Nên hiểu từ “sự sống” trong cụm từ “sáng tạo ra sự sống” như thế nào?
Lời giải chi tiết:
a. Hoài Thanh đã thấy được mối quan hệ hai chiều giữa văn chương và sự sống.
- Một mặt, văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.
- Mặt khác, văn chương lại có thể sáng tạo ra sự sống.
b. Nên hiểu từ “sự sống” trong cụm từ “sáng tạo ra sự sống” theo hai bình diện:
- Bình diện cuộc sống cụ thể: văn chương không thể sáng tạo ra được bản thân đời sống vật chất, tuy nhiên văn chương tái hiện lại đời sống ấy, tái tạo nó theo một cách mới.
- Bình diện cuộc sống tinh thần: văn chương khơi gợi cảm xúc, tình cảm.
Câu 3
Câu 3 (trang 65 VBT Ngữ văn 7, tập 2)
Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì? Hãy đọc đoạn văn từ "Vậy thì, hoặc hình dung sự sống" đến hết văn bản để tìm ý trả lời.
Lời giải chi tiết:
Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là: gợi lòng vị tha; giúp con người có khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp.
Câu 4
Câu 4 (trang 65 VBT Ngữ văn 7, tập 2)
Đọc lại những kiến thức về bài văn nghị luận đã học trong phần Tập làm văn ở Bài 18, 19, 20, từ đó trả lời các câu hỏi:
a) Văn bản ý nghĩa văn chương thuộc loại văn bản nghị luận nào trong hai loại sau? Vì sao?
- Nghị luận chính trị - xã hội;
- Nghị luận văn chương.
b) Văn nghị luận của Hoài Thanh (qua Ý nghĩa văn chương) có gì đặc sắc? Hãy chọn một trong các ý sau để trả lời:
- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa;
- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa và giàu cảm xúc;
- Vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.
Tìm một đoạn trong văn bản đế làm dần chứng và làm rõ ý đã chọn.
Lời giải chi tiết:
a) Văn bản “Ý nghĩa văn chương” thuộc loại văn nghị luận văn chương vì nó bàn đến ý nghĩa, công dụng của văn chương.
b) Đặc sắc văn nghị luận của Hoài Thanh là vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc, hình ảnh và dẫn chứng.
Ví dụ: Đoạn mở đầu: “Người ta kể chuyện đời xưa … nguồn gốc của thi ca”.
Câu 5
Câu 5 (trang 65 VBT Ngữ văn 7, tập 2)
Hoài Thanh viết: "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có". Hãy dựa vào kiến thức văn học đã có, giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh cho câu nói đó.
Lời giải chi tiết:
Trước hết, cần nhận thức mục đích của bài lập này là nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng lí thuyết vào việc hiểu tác phẩm văn học cụ thể, để từ đó nâng cao chất lượng học tập trên cả hai phương diện: lí thuyết và hiểu biết tác phẩm. Tìm ra những nội dung chính trong ý kiến của Hoài Thanh là:
- “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có
- Văn chương rèn luyện những tình cảm ta sẵn có ”
Từ việc hiểu ý kiến của Hoài Thanh, em hãy đối chiếu, kiểm tra lại thực trạng tình cảm của mình trước và sau khi học Bài ca Côn Sơn của Nguyễn Trãi, ghi lại những điều gì trước chưa có, nay mới có, trước “sẵn có” nhưng còn mờ nhạt, nay rõ nét hơn, thấm thía hơn.
Ví dụ 1: Trước, em chưa hề biết gì về Côn Sơn, do đó chưa hề thích thú gì nơi này. Nay nhờ học đoạn thơ mà bắt đầu biết Côn Sơn là một thắng cảnh, nơi mà người anh hùng kiêm đại thi hào Nguyễn Trãi đã có nhiều năm tháng gắn bó, lại có Bài ca Côn Sơn hấp dẫn tuyệt vời, vì vậy em yêu thích và khát khao được đến Côn Sơn để tham quan, để thưởng ngoạn cảnh đẹp, chiêm ngưỡng di tích lịch sử. Đó là thuộc tình cảm “không có”, nay nhờ văn chương mà có;
Ví dụ 2: Trước, em đã thích nghe tiếng suối chảy róc rách, nay sau khi học Bài ca Côn Sơn em hình dung “Côn Sơn suối chảy rì rầm, ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai’’ - nghĩa là nghe tiếng suối như tiếng đàn, thì việc nghe tiếng suối chắc chắn sẽ càng thích thú hơn). Đó là trường hợp tình cảm đã “sẵn có” nhưng nhờ văn chương mà “luyện” cho thích thú hơn.
Dựa theo các ví dụ trên, có thể tiếp tục nêu lên những nội dung tình cảm, những điều lí thú khác mà đoạn thơ trích Bài ca Côn Sơn đã đưa đến cho em từ chỗ “không có” mà có, “sẵn có” mà có thêm.
Loigiaihay.com
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Viết bài tập làm văn số 3 - Văn biểu cảm
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Thành ngữ
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Cảnh khuya - Rằm tháng giêng
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Viết bài tập làm văn số 3 - Văn biểu cảm
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Thành ngữ
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Cảnh khuya - Rằm tháng giêng
- Giải VBT ngữ văn 7 bài Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm