Bài 83 trang 116 SBT Hình học 10 Nâng cao>
Giải bài tập Bài 83 trang 116 SBT Hình học 10 Nâng cao
Đề bài
Cho hypebol \((H): \dfrac{{{x^2}}}{{{a^2}}} - \dfrac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\). Một đường thẳng \(\Delta \) cắt \((H)\) tại \(P, Q\) và hai đường tiệm cận ở \(M\) và \(N\). Chứng minh rằng
a) \(MP=NQ ;\)
b) Nếu \(\Delta \) có phương không đổi thì tích \(\overline {PM} .\overline {PN} \)là hằng số.
Lời giải chi tiết
(h.118).
a) Phương trình \((H) : \dfrac{{{x^2}}}{{{a^2}}} - \dfrac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\).
Phương trình chung của các đường tiệm cận \(d_1, d_2\) là \( \dfrac{{{x^2}}}{{{a^2}}} - \dfrac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 0\).
Gọi phương trình của \(\Delta \) là: \(\alpha x + \beta y + \gamma = 0 ({\alpha ^2} + {\beta ^2} \ne 0)\).
Giả sử \(\beta \ne 0\) , khi đó, do vế trái của phương trình \((H)\) và phương trình các đường tiệm cận giống nhau nên:
- Hoành độ các giao điểm \(P\) và \(Q\) của \(\Delta \) và \((H)\) là nghiệm của phương trình dạng:
\(a{x^2} + bx + c = 0\).
- Hoành độ các giao điểm \(M\) và \(N\) của \(\Delta \) và các tiệm cận là nghiệm của phương trình dạng:
\(a{x^2} + bx + d = 0\).
Gọi \(I, J\) lần lượt là trung điểm của \(PQ\) và \(MN,\) thì ta có: \({x_I} = {x_J} = - \dfrac{b}{{2a}}\). Suy ra \(I\) trùng với \(J\). Vậy \(MP=NQ.\)
Nếu \(\beta = 0\) thì \(\Delta \) là đường thẳng vuông góc với \(Ox\). Vì \((H)\) và hai đường tiệm cận đều nhận \(Ox\) làm trục đối xứng nên dễ có \(MP=NQ.\)
b) Gọi \(\overrightarrow u (m ; n) ({m^2} + {n^2} \ne 0)\) là vec tơ chỉ phương của \(\Delta \) và kí hiệu \(P = ({x_0} ; {y_0})\). Khi đó tồn tại các số \(t_1, t_2\) sao cho \(\overrightarrow {PM} = {\kern 1pt} {t_1}\overrightarrow u , \overrightarrow {PN} = {t_2}\overrightarrow u \).
Ta có tọa độ của \(M\) và \(N\) là \(\left\{ \begin{array}{l}{x_M} = {x_0} + {t_1}m\\{y_M} = {y_0} + {t_1}n\end{array} \right. , \left\{ \begin{array}{l}{x_N} = {x_0} + {t_2}m\\{y_N} = {y_0} + {t_2}n.\end{array} \right.\)
\(M , N\) thuộc hai tiệm cận của \((H)\) nên \(t_1, t_2\) là nghiệm của phương trình:
\( \dfrac{{{{({x_0} + tm)}^2}}}{{{a^2}}} - \dfrac{{{{({y_0} + tn)}^2}}}{{{b^2}}} = 0\) hay \(\left( { \dfrac{{{m^2}}}{{{a^2}}} - \dfrac{{{n^2}}}{{{b^2}}}} \right){t^2} + 2\left( { \dfrac{{{x_0}m}}{{{a^2}}} - \dfrac{{{y_0}n}}{{{b^2}}}} \right)t + 1 = 0.\)
Rõ ràng \( \dfrac{{{m^2}}}{{{a^2}}} - \dfrac{{{n^2}}}{{{b^2}}} \ne 0\).
Do đó \({t_1}.{t_2} = \dfrac{1}{{ \dfrac{{{m^2}}}{{{a^2}}} - \dfrac{{{n^2}}}{{{b^2}}}}} = \dfrac{{{a^2}{b^2}}}{{{m^2}{b^2} - {n^2}{a^2}}}\).
Vậy \(\overline {PM} .\overline {PN} = \overrightarrow {PM} .\overrightarrow {PN} \)
\(= {t_1}.{t_2}.{\overrightarrow u ^2} = \dfrac{{{a^2}{b^2}}}{{{m^2}{b^2} - {n^2}{a^2}}}.({m^2} + {n^2})\) không đổi.
Loigiaihay.com
- Bài 82 trang 116 SBT Hình học 10 Nâng cao
- Bài 81 trang 116 SBT Hình học 10 Nâng cao
- Bài 80 trang 116 SBT Hình học 10 Nâng cao
- Bài 79 trang 116 SBT Hình học 19 Nâng cao
- Bài 78 trang 115 SBT Hình học 10 Nâng cao
>> Xem thêm