Trắc nghiệm bài Bài ca ngất ngưởng - Phân tích Văn 11
Đề bài
Từ “ngất ngưởng” được lặp lại bao nhiêu lần?
-
A.
2
-
B.
3
-
C.
4
-
D.
5
Theo em, từ “ngất ngưởng” trong bài thơ của Nguyễn Công Trứ được hiểu như thế nào?
-
A.
Nguyễn Công Trứ giữ chức quan cao vì vậy sợ ngồi không vững.
-
B.
Cách sống vượt lên trên những khuôn mẫu, gò bó. Thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ
-
C.
Nguyễn Công Trứ làm bài thơ này khi ngồi ở trên núi cao chênh vênh.
-
D.
Tất cả đều đúng
Câu thơ “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” được hiểu là:
-
A.
Tuyên bố xa lánh vòng danh lợi
-
B.
Sự kiêu hãnh của một đấng nam nhi sống trong trời đất
-
C.
Thể hiện quan niệm cao đẹp của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với cuộc đời, với dân, với nước.
-
D.
Thái độ bàng quan về trách nhiệm với đất nước
Ông Hi Văn trong câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” là ai?
-
A.
Nguyễn Công Trứ
-
B.
Cao Bá Quát
-
C.
Nguyễn Khuyến
-
D.
Nguyễn Đình Chiểu
Câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
-
A.
Nhân hóa
-
B.
Hoán dụ
-
C.
Nói tránh
-
D.
Ẩn dụ
Nguyễn Công Trứ đã khoe những danh vị gì mà ông đạt được?
-
A.
Thủ khoa
-
B.
Tham tán
-
C.
Tổng đốc Dương
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Nhận định sau đây đúng hay sai?
“Có thể coi các câu thơ 3, 4, 5 ,6 là một sự tổng kết toàn bộ quãng đời oanh liệt của Nguyễn Công Trứ ở chốn quan trường qua giọng thơ kiêu hãnh và khinh bạc. Đó là thái độ ngất ngưởng, cao ngạo của một con người vừa tự tin vào tài năng, nhân cách mình, vừa coi nhẹ danh vọng chốn phù vân ngay khi đang ở đỉnh cảo danh vọng, khi đang sống giữa hư vinh”
Câu thơ “Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như thế nào?
-
A.
Năm ở kinh đô cởi trả ấn để về hưu
-
B.
Tâm trạng nhẹ nhõm, khoan khoái của tác giả khi được thoát khỏi chốn quan trường.
-
C.
Tác giả cởi trả ấn ở kinh đô để về làm quan ở quê nhà
-
D.
Đáp án A và B
Những biểu hiện của sở thích khác thường, trái khoáy trong mười câu thơ tiếp theo là gì?
A. Cưỡi bò đeo đạc ngựa
B. Đi chùa có gót tiên theo sau
C. Uống rượu, ca hát
D. Câu cá ngâm thơ
E. Đáp án A, B.
“Được mất dương dương người thái thượng
Khen chê phơi phới ngọn đông phong.
Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,
Không Phật, không Tiên, không vướng tục”
Bốn câu thơ trên bộc lộ quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ như thế nào?
A. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả tinh thần và vật chất, đứng trên mọi sự được – mất – khen – chê.
B. Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, sống ung dung tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian.
C. Không chịu những ràng buộc khổ hạnh chốn Phật Tiên, cũng không vướng tục cõi phàm trần, sống ngất ngưởng giữa cuộc đời
D. Sống là người trung thần, làm tròn đạo nghĩa vua tôi.
E. Tất cả các đáp án trên
F. Đáp án A, B, C.
“Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung”
Câu thơ gợi đến điển cố gì của Trung Quốc?
A. Trái Tuân, Nhạc Phi
B. Trái Tuân, Hàn Kì
C. Phú Bật, Hàn Kì
D. Trái Tuân , Nhạc Phi
E. Hài Kì, Phú Bật
F. Đáp án D, E
Lời giải và đáp án
Từ “ngất ngưởng” được lặp lại bao nhiêu lần?
-
A.
2
-
B.
3
-
C.
4
-
D.
5
Đáp án : C
Từ “ngất ngưởng” được lặp lại 4 lần.
Theo em, từ “ngất ngưởng” trong bài thơ của Nguyễn Công Trứ được hiểu như thế nào?
-
A.
Nguyễn Công Trứ giữ chức quan cao vì vậy sợ ngồi không vững.
-
B.
Cách sống vượt lên trên những khuôn mẫu, gò bó. Thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ
-
C.
Nguyễn Công Trứ làm bài thơ này khi ngồi ở trên núi cao chênh vênh.
-
D.
Tất cả đều đúng
Đáp án : B
Hiểu theo nghĩa bóng, “ngất ngưởng” là cách sống vượt lên những khuôn mẫu gò bó, thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ.
Câu thơ “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” được hiểu là:
-
A.
Tuyên bố xa lánh vòng danh lợi
-
B.
Sự kiêu hãnh của một đấng nam nhi sống trong trời đất
-
C.
Thể hiện quan niệm cao đẹp của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với cuộc đời, với dân, với nước.
-
D.
Thái độ bàng quan về trách nhiệm với đất nước
Đáp án : C
Bài thơ mở đầu bằng một câu thơ chữ Hán trang trọng thể hiện quan niệm cao cả, đẹp đẽ của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với đời, với dân, với nước; bộc lộ niềm tự hào không cần che giấu của nhà thơ về vị trí, vai trò và cả tầm vóc của cá nhân mình trước cuộc đời
Ông Hi Văn trong câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” là ai?
-
A.
Nguyễn Công Trứ
-
B.
Cao Bá Quát
-
C.
Nguyễn Khuyến
-
D.
Nguyễn Đình Chiểu
Đáp án : A
Hi Văn là biệt hiệt của Nguyễn Công Trứ
Câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
-
A.
Nhân hóa
-
B.
Hoán dụ
-
C.
Nói tránh
-
D.
Ẩn dụ
Đáp án : D
“Vào lồng” là hình ảnh ẩn dụ, diễn tả cuộc đời làm quan, coi thường danh lợi của Nguyễn Công Trứ. Làm quan được xem là bị giam hãm trong lồng, mất tự do, nhưng đó là điều kiện để bộ lộ tà năng, hoài bão, trọn nghĩa vua tôi.
Nguyễn Công Trứ đã khoe những danh vị gì mà ông đạt được?
-
A.
Thủ khoa
-
B.
Tham tán
-
C.
Tổng đốc Dương
-
D.
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : D
Nguyễn Công Trứ khoe danh vị xã hội hơn người: thủ khoa, Tham tán, Tổng đốc Dương.
Nhận định sau đây đúng hay sai?
“Có thể coi các câu thơ 3, 4, 5 ,6 là một sự tổng kết toàn bộ quãng đời oanh liệt của Nguyễn Công Trứ ở chốn quan trường qua giọng thơ kiêu hãnh và khinh bạc. Đó là thái độ ngất ngưởng, cao ngạo của một con người vừa tự tin vào tài năng, nhân cách mình, vừa coi nhẹ danh vọng chốn phù vân ngay khi đang ở đỉnh cảo danh vọng, khi đang sống giữa hư vinh”
- Nhận định đúng.
- Giải thích: Nguyễn Công Trứ tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, văn võ song toàn (khi thủ khoa, thao lược). Sáu câu thơ đầu là lời tự thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan., khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, năng lực và thái độ sống tài tử, phóng khoáng, khác đời ngạo nghễ của một khả năng xuất chúng. Hay thái độ sống của người quân tử bản lĩnh, kiên trì, lí tưởng.
Câu thơ “Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như thế nào?
-
A.
Năm ở kinh đô cởi trả ấn để về hưu
-
B.
Tâm trạng nhẹ nhõm, khoan khoái của tác giả khi được thoát khỏi chốn quan trường.
-
C.
Tác giả cởi trả ấn ở kinh đô để về làm quan ở quê nhà
-
D.
Đáp án A và B
Đáp án : D
Xem lại chú giải từ “giải tổ” trong SGK. Qua câu thơ, tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc như thế nào?
“Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như sau: năm ở kinh đô cởi trả ấn (của quan lại) để về hưu. Một người con nhẹ danh vọng như Nguyễn Công Trứ, ông xem việc làm quan như “vào lồng” sẽ có tâm trạng nhẽ nhõm, khoan khoái khi được thoát khỏi chốn quan trường.
Những biểu hiện của sở thích khác thường, trái khoáy trong mười câu thơ tiếp theo là gì?
A. Cưỡi bò đeo đạc ngựa
B. Đi chùa có gót tiên theo sau
C. Uống rượu, ca hát
D. Câu cá ngâm thơ
E. Đáp án A, B.
E. Đáp án A, B.
Sở thích kì lạ, khác thường, thậm chí có phần bất cần, ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ:
- Cưỡi bò đeo đạc ngựa
- Đi chùa có gót tiên theo sau
=> Những hành động đối nghịch, ngược đời, đối ngược với quan điểm nhà Nho phong kiến. Cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân.
“Được mất dương dương người thái thượng
Khen chê phơi phới ngọn đông phong.
Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,
Không Phật, không Tiên, không vướng tục”
Bốn câu thơ trên bộc lộ quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ như thế nào?
A. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả tinh thần và vật chất, đứng trên mọi sự được – mất – khen – chê.
B. Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, sống ung dung tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian.
C. Không chịu những ràng buộc khổ hạnh chốn Phật Tiên, cũng không vướng tục cõi phàm trần, sống ngất ngưởng giữa cuộc đời
D. Sống là người trung thần, làm tròn đạo nghĩa vua tôi.
E. Tất cả các đáp án trên
F. Đáp án A, B, C.
F. Đáp án A, B, C.
Quan niệm sống được thể hiện qua bốn câu thơ trên:
“Được mất dương dương người thái thượng
Khen chê phơi phới ngọn đông phong”
=> Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, sống ung dung, tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả vật chất và tinh thần.
- “Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,
Không Phật, không Tiên, không vướng tục”.
Không phải là Phật, không phải là tiên, không vướng tục, sống thoát tục.
=> Sống không giống ai, sống ngất ngưởng.
“Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung”
Câu thơ gợi đến điển cố gì của Trung Quốc?
A. Trái Tuân, Nhạc Phi
B. Trái Tuân, Hàn Kì
C. Phú Bật, Hàn Kì
D. Trái Tuân , Nhạc Phi
E. Hài Kì, Phú Bật
F. Đáp án D, E
F. Đáp án D, E
Hai câu thơ sử dụng điển cố, Nguyễn Công Trứ ví mình sánh ngang với những người nổi tiếng có sự nghiệp hiển hách như Trái Tuân, Nhạc Phi, Hàn Kì, Phú Bật.
Luyện tập và củng cố kiến thức Vài nét về Cao Bá Quát Văn 11 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
Luyện tập và củng cố kiến thức Tìm hiểu chung về Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca) Văn 11 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
Luyện tập và củng cố kiến thức Phân tích Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca) Văn 11 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
Luyện tập và củng cố kiến thức Tìm hiểu chung về Bài ca ngất ngưởng Văn 11 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
Luyện tập và củng cố kiến thức Vài nét về Nguyễn Công Trứ Văn 11 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết