Hãy nhận xét về tình cảm của Tế Hanh trong bài thơ Quê hương>
Quê hương luôn là một cảm hứng sâu sắc cuốn hút hấp dẫn những nhà thơ Việt Nam. Đồng thời nó cũng là nơi để cho họ bày tỏ những cảm xúc yêu quê hương của mình
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...
Dàn ý
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tế Hanh và bài thơ "Quê hương".
2. Thân bài
- Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả
+ Tác giả miêu tả một miền quê ven biển đơn giản và thân thương, nơi nghề chính của người dân là chài lưới.
+ Làng chài nằm cách biển nửa ngày sông, tạo nên một vị trí địa lý cụ thể.
- Bức tranh lao động của làng chài
+ Miêu tả chân dung đoàn thuyền đánh cá ra khơi với không gian sớm mai hồng, trời xanh và gió nhẹ.
+ Hình ảnh của chiếc thuyền mạnh mẽ như con tuấn mã, thể hiện sự tráng sĩ và hồ hởi của người trai làng biển.
+ Sử dụng ẩn dụ "cánh buồm như mảnh hồn làng" để tạo ra một hình ảnh sống động về lòng trung thành và hy vọng của người dân làng chài.
+ Miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về, với không khí ồn ào và tấp nập, thể hiện sự phấn khởi và lòng biết ơn đối với biển cả.
+ Hình ảnh của người dân chài với làn da ngăm rám nắng và vẻ đẹp xa xăm, cùng với hình ảnh "con thuyền" nhân hóa, tạo ra một bức tranh sống động về cuộc sống bình yên và no ấm của làng chài.
- Nỗi nhớ quê hương da diết
+ Tác giả thể hiện nỗi nhớ quê hương sâu sắc qua mô tả màu sắc và hình ảnh quen thuộc như màu xanh của nước, màu bạc của cá, màu vôi của cánh buồm, hình ảnh con thuyền, và mùi mặn mòi của biển.
3. Kết bài
Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, nhấn mạnh tình yêu và tình cảm sâu sắc của tác giả.
Bài mẫu 1
Quê hương luôn là một cảm hứng sâu sắc cuốn hút hấp dẫn những nhà thơ Việt Nam. Đồng thời nó cũng là nơi để cho họ bày tỏ những cảm xúc yêu quê hương của mình. Nếu như chúng ta đã biết đến những vần thơ quê hương của Giang Nam "Quê hương là con diều biếc/ Tuổi thơ con thả trên đồng" thì chúng ta cũng biết đến bài thơ quê hương của Tế hanh. Quê hương Tế Hanh là một vùng biển, qua việc miêu tả giới thiệu miền quê ấy Tế Hanh thể hiện lòng yêu thương trân trọng nơi chôn rau cắt rốn của mình.
Bài thơ mở đầu bằng một lời giới thiệu tuy giản dị nhưng chỉ có được ở những người hiểu rõ giá trị của nghề nghiệp làng mình:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới.
“Vốn” là đã có từ lâu, đã làm nghề chài lưới lừ lâu. Không yêu quê hương, không ngẩng cao đầu kiêu hãnh về quê hương thì không dám nói dứt khoát đến giản dị như thế về quê hương. Từ câu mở đầu ấy, mạch thơ mở rộng dần. Làm nghề chài lưới nên làng mới bị “nước bao vây”, mới có cảnh đi đánh cá. Đoàn thuyền đánh cá được tác giả tả lại trong sáu câu thơ liền một mạch với những hình ảnh rất thực nhưng cũng rất lãng mạn
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
Con thuyền được ví như con tuấn mã. Cánh buồm so sánh với mảnh hồn làng, cách so sánh mới mẻ và hay. Với làng chài lưới, với những con thuyền ra khơi, tấm buồm có ý nghĩa lớn lao, tượng trưng cho sức đi xa, tượng trưng cho cuộc sống lao động của dân làng. Nhìn cánh buồm nghĩ đến mảnh hồn làng, liên tưởng đó thật tự nhiên. Hình ảnh tiếp sau cố tính tạo hình rõ rệt: “Rướn” là vươn lên cao với tất cả sức mạnh của mình. Cánh buồm nhìn từ xa như đang cố gắng vươn lên, “rướn thân trắng” để thu góp gió của biển khơi đưa con thuyền ra xa. Cách nhìn ấy là của một hoạ sĩ tài ba. Nó tạo thêm cho hình ảnh cánh buồm chất hùng tráng và lãng mạn.
Bài thơ tràn đầy những chi tiết thực của đời sống làng chài tiếng “ồn ào trên bến đỗ”, cảnh người đông đúc “tấp nập đón ghe về”, cảnh “cá đầy ghe”, với “thân bạc trắng”. Nó vẽ lên khung cảnh lao động khẩn trương và yêu đời của những người dân chài. Trên nền chung ấy, nổi bật hình ảnh khỏe mạnh toát ra sức sống mạnh mẽ của người lao động vùng biển:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Cách tạo dựng hình ảnh bằng cảm xúc bắt nguồn từ thính giác, khứu giác ấy còn đem đến cho bài thơ nhiều hình ảnh mới lạ khác về cuộc sống làng chài:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Cho nên đi xa, nhớ về quê hương, nhà thơ có nhắc đến màu nước xanh, con cá hạc, chiếc buồm, con thuyền rẽ sóng, nhưng chi tiết sâu đậm nhất lại là:
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Cái mùi nồng mặn ấy theo Tế Hanh suối cả cuộc đời, nhắc nhở ông mãi mãi nhớ về quê hương dù ở đâu, làm gì.
Bài mẫu 2
Tế Hanh, một trong những nhà thơ xuất sắc của thơ ca hiện đại Việt Nam, đã để lại dấu ấn đặc biệt với những tác phẩm thơ giàu hình ảnh và ngôn ngữ tự nhiên, giản dị. Ông luôn truyền tải những cảm xúc tha thiết và tình yêu quê hương trong mỗi câu thơ. "Bài thơ "Quê hương" được Tế Hanh sáng tác vào năm 1939, thời điểm ông còn đang học tại Huế. Đây là một tác phẩm tiêu biểu, vinh danh tình yêu quê hương của nhà thơ. Khi đọc bài thơ, người đọc sẽ cảm nhận một cách rõ nét sự sâu nặng của tình yêu quê hương trong lòng nhà thơ. Trên trang giấy, Tế Hanh đã khéo léo vẽ nên một bức tranh sắc nét về quê hương, với một làng chài ven biển sống động và tràn đầy sức sống. Những hình ảnh về cuộc sống người dân chài và công việc đánh cá được diễn tả một cách chân thực và sinh động. Từ những chi tiết nhỏ nhặt như màu xanh của nước, màu bạc của cá, màu vôi của cánh buồm, bài thơ chứa đựng tình yêu và sự gắn bó chân thành với quê hương. Tế Hanh đã sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên nhưng đầy tác động để truyền đạt tình cảm của mình. Những từ ngữ và hình ảnh đơn giản nhưng sâu sắc đã tạo nên một không gian thơ mộc mạc, mang đến cho người đọc trải nghiệm đẹp và sâu lắng về tình yêu quê hương. Bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh không chỉ đơn thuần là một miêu tả về làng chài và cuộc sống người dân ven biển mà còn chứa đựng một thông điệp sâu sắc về tình yêu quê hương và sự gắn bó với nguồn gốc. Tác phẩm như một lời tri ân sâu sắc đến quê hương và những người dân chân chất, chất phác đã dày công lao động và sống tạo nên một cội nguồn đặc biệt. Bài thơ cũng khơi gợi trong lòng độc giả sự nhớ nhung về quê hương, về tuổi thơ và những kỷ niệm ngọt ngào. Nó làm cho chúng ta suy ngẫm về giá trị của quê hương, về sự quan trọng của việc gìn giữ và yêu thương nguồn gốc của mình.
"Làng tôi nơi đàn chài mỏi tay
Nước bao vây cách biển nửa chặng sông"
Với hai câu thơ ngắn gọn nhưng ý đồ sâu xa, Tế Hanh đã tạo ra một bức tranh toàn diện về quê hương của mình. "Làng tôi" là cách gọi trìu mến, tràn đầy tình cảm của nhà thơ dành cho quê hương. Từ đó, nhà thơ khéo léo vẽ nên đặc điểm và vị trí của quê hương. Cụm từ "đàn chài mỏi tay" cho thấy quê hương của Tế Hanh là một làng chài, nơi mà nghề đánh cá đã truyền thống từ lâu đời. Đồng thời, vị trí của làng chài nằm gần biển, chỉ "cách biển nửa chặng sông", như một cách định vị không gian quen thuộc với người dân miền biển - dùng thời gian để đo lường không gian. Như vậy, tác giả đã giới thiệu một cách ngắn gọn, tự nhiên và giản dị về quê hương. Đằm thắm trong lời giới thiệu đó là tình yêu thương và tự hào về quê hương của Tế Hanh. Tình yêu quê hương của Tế Hanh còn được thể hiện qua sự nhớ và miêu tả khung cảnh sinh hoạt, lao động của người dân làng chài trên mảnh đất quê hương. Hình ảnh đầu tiên hiện ra trong tâm trí của nhà thơ là đoàn thuyền ra khơi đánh cá vào mỗi buổi sáng.
"Khi trời xanh, gió nhẹ, sớm mai rạng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá."
Hai câu thơ này mở ra một không gian và thời gian cho những chiếc thuyền của người dân làng chài ra khơi đánh cá. Đó là một buổi sớm mai với ánh mặt trời ấm áp và ánh nắng hồng tỏa sáng khắp nơi. Khoảng thời gian này mang lại niềm tin và hy vọng cho người dân. Trong không gian của "trời xanh" và "gió nhẹ", những người dân làng chài lướt sóng ra khơi đánh cá. Hình ảnh những chiếc thuyền tự tin và mạnh mẽ được tác giả khắc họa một cách độc đáo:
"Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang."
Hình ảnh này tạo ra sự tươi vui và sự mạnh mẽ của những người dân làng chài. Cánh buồm cũng xuất hiện trong miêu tả của tác giả, gợi lên hình ảnh sự bay lượn, huyền ảo của nó:
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió."
Hình ảnh cánh buồm trắng như một mảnh hồn mang đến sức sống và sức mạnh cho làng chài. Tế Hanh biết cách sử dụng từ ngữ và phép tu từ để tạo nên một hình ảnh lãng mạn, thể hiện sự tự hào và niềm tin vào quê hương. Những ngày xa cách, trái tim Tế Hanh vẫn luôn tràn đầy nỗi nhớ quê hương, như một ánh lửa cháy mãnh liệt không dứt. Trong bài thơ cuối cùng, nhà thơ trực tiếp bộc lộ tình yêu mãnh liệt đối với quê hương thông qua sự nhớ mong không nguôi:
"Trái tim cô đơn khắc khoải nhớ thương
Nhớ màu biển xanh, cá bạc, buồm vôi
Thuyền chèo vượt sóng, xa vời đầu nguồn
Mùi mặn mà tràn ngập, làn gió êm."
Trái tim Tế Hanh tràn đầy cảm xúc, nhớ nhung và thương nhớ về màu biển xanh, những con cá bạc lung linh và chiếc buồm trắng như vôi. Hình ảnh của những con thuyền chèo vượt sóng, một cách xa vời và ngoạn mục, mang đến cảm giác của sự xa lạ và đầy mạo hiểm. Nhưng trong lòng nhà thơ, mùi mặn mà của biển cả vẫn tràn ngập và làn gió êm dịu mang lại cho nhà thơ một cảm giác an lành và yên bình. Bằng cách sử dụng những hình ảnh tươi sáng và ngôn ngữ tinh tế, Tế Hanh đã tạo nên một bức tranh tình yêu quê hương chân thật và sâu sắc. Những cảm xúc và hình ảnh trong bài thơ "Quê hương" đã giúp độc giả hiểu rõ hơn về tình yêu quê hương mãnh liệt và đậm sâu của nhà thơ. Bài thơ này cũng nhắc nhở chúng ta về sự quan trọng và giá trị của quê hương trong cuộc sống của mỗi người.
Trên đường phát triển của đất nước, thật đáng buồn khi nhìn thấy nhiều người sống trong sự vô nghĩa, bất chấp và đảo lộn những chân giá trị quý báu của dân tộc. Họ đã quên đi nguồn gốc của mình, thay vào đó, họ mải mê theo đuổi những lợi ích cá nhân, xa rời đạo lý truyền thống "uống nước nhớ nguồn, ăn cây táo rào cây sung". Điều này khiến cho họ trở nên cô đơn và lạc lõng giữa những con người cùng dòng máu, trong một cộng đồng rộng lớn.
Bài mẫu 3
Nhà thơ Tế Hanh được mệnh danh là nhà thơ của quê hương. Mộ số tác phẩm tiêu biểu của ông như: Hoa niên (1945); Hoa mùa thi (1948); Nhân dân một lòng (1953); Bài thơ tháng bảy (1961). Ngoài ra ông còn xuất bản các tập tiểu luận, và nhiều tập thơ viết cho thiếu nhi. Ông cũng đã xuất bản nhiều tập thơ dịch của các nhà thơ lớn trên thế giới. Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu, là tác phẩm mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hương trong thơ Tế Hanh. Bài thơ được sáng tác năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương-một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945). Bài thơ Quê hương đã thể hiện được tình yêu dành cho cảnh vật, dành cho làng chài và dành cho con người làng chài của tác giả
Đầu tiên, chúng ta có thể thấy được tình yêu của tác giả dành cho cảnh vật của quê hương mình. Chỉ với hai câu thơ đầu "Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới/Nước bao vây cách biển nửa ngày sông", người đọc đã hiểu được nghề nghiệp và vị trí của ngôi làng quê hương của tác giả. Giọng thơ trầm ấm, nhẹ nhàng như một lời tâm sự kể chuyện đã cho chúng ta thấy được tình cảm của tác giả đối với quê hương mình. Tình yêu của tác giả dành cho cảnh vật quê hương còn được thể hiện ở những dòng thơ cuối "Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ/Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi/Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,/Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!". Đó chính là nỗi nhớ luôn thường trực của một người con xa quê, luôn nhớ đến quê hương của mình với những hình ảnh biểu tượng: nước xanh, cá bạc, cánh buồm trắng. Chỉ cần nhìn thấy cánh buồm xa xa, nỗi nhớ ấy trong tác giả lại trực trào hương vị mặn nồng của quê hương
- Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người dân làng chài qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- Viết đoạn văn về cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh
- Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- Hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ thơ cuối bài thơ Quê hương
- Bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã khắc họa bức tranh cảnh thuyền đánh cá ra khơi trong buổi bình minh tuyệt đẹp. Hãy viết 10-12 câu tiếp theo để hoàn thành đoạn văn trong đó có sử dụng câu cảm thán, phép liên kết câu.
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức - Xem ngay