Soạn bài Mộ (Chiều tối) + Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng) SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức>
Theo vốn văn học của bạn, thời điểm hoàng hôn có vị trí như thế nào trong cảm hứng sáng tạo của các nhà thơ xưa và nay. Hãy cho biết hình dung của bạn về nội dung sáng tác của những nhà thơ vốn lấy lí tưởng cách mạng làm lẽ sống
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Nội dung chính
|
Trước khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 18 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Theo vốn văn học của bạn, thời điểm hoàng hôn có vị trí như thế nào trong cảm hứng sáng tạo của các nhà thơ xưa và nay.
Phương pháp giải:
Vận dụng các tri thức Ngữ văn đã được học, chú ý các bài thơ xuất hiện hình ảnh này, tìm hiểu về cảm hứng chủ đạo trong các bài thơ đó.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những khoảnh khắc như buổi bình minh, lúc hoàng hôn, hay đêm trăng rằm thường gợi cảm hứng sâu sắc cho các nhà thơ qua nhiều thời đại. Chúng không chỉ là biểu tượng của sự thay đổi, sự bắt đầu mới, và sự kết thúc, mà còn là nguồn cảm hứng cho sự suy tư và tình cảm sâu lắng.
Các khoảnh khắc như bình minh, hoàng hôn, đêm trăng rằm thường làm cho các nhà thơ cảm hứng. Đối với những nhà thơ cách mạng, chúng có thể là biểu tượng cho hy vọng, đoàn kết và niềm tin vào tương lai tươi sáng. Bình minh là sự bắt đầu mới, hoàng hôn là lúc suy ngẫm về thành tựu và hy sinh, đêm trăng rằm là thời điểm mơ mộng về đoàn kết.
Những khoảnh khắc như buổi bình minh, lúc hoàng hôn, hay đêm trăng rằm thường gợi cảm hứng sâu sắc cho các nhà thơ qua nhiều thời đại. Chúng không chỉ là biểu tượng của sự thay đổi, sự bắt đầu mới, và sự kết thúc, mà còn là nguồn cảm hứng cho sự suy tư và tình cảm sâu lắng.
Đối với những nhà thơ mang lí tưởng cách mạng, những thời điểm này có thể được họ sử dụng như là biểu tượng cho sự hy vọng, sự đoàn kết, và niềm tin vào tương lai tươi sáng hơn. Họ có thể viết về bình minh như là lúc bắt đầu một ngày mới, một thời đại mới, hoặc một cuộc sống mới không còn áp bức và bất công. Hoàng hôn có thể được họ nhìn nhận như là thời điểm để suy ngẫm về những thành tựu và hy sinh của ngày hôm đó. Đêm trăng rằm có thể là dịp để họ mơ về sự đoàn kết và tình đồng chí.
Trước khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 18 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Hãy cho biết hình dung của bạn về nội dung sáng tác của những nhà thơ vốn lấy lí tưởng cách mạng làm lẽ sống
Phương pháp giải:
Vận dụng khả năng suy luận, phân tích và tư duy phản biện để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nội dung sáng tác của những nhà thơ lấy lí tưởng cách mạng làm lẽ sống:
+ Ca ngợi lí tưởng cách mạng, mục tiêu độc lập, tự do cho dân tộc.
+ Tôn vinh những con người anh hùng, dũng cảm chiến đấu vì Tổ quốc.
+ Phản ánh hiện thực xã hội bất công, thối nát, cổ vũ tinh thần đấu tranh.
+ Thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước.
Các nhà thơ lý tưởng cách mạng thường sử dụng ngôn từ mạnh mẽ và tình cảm sâu sắc trong sáng tác của mình. Họ thường viết về cuộc đấu tranh cho tự do, công bằng và các giá trị nhân văn cao cả. Tuy nhiên, họ cũng thường lựa chọn hình ảnh thiên nhiên để thể hiện tình cảm và quan điểm của mình một cách sâu sắc và ý nghĩa.
Những nhà thơ lấy lí tưởng cách mạng làm lẽ sống thường sáng tác với ngôn từ đầy khí phách và tình cảm sâu sắc. Họ viết về cuộc đấu tranh cho tự do, công bằng, và những giá trị nhân văn cao cả. Song, những nhà thơ cách mạng cũng thường sử dụng hình ảnh thiên nhiên để biểu đạt tình cảm và quan điểm của mình một cách sâu sắc và đầy ý nghĩa.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 19 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Hình dung cảnh ngộ nhân vật trữ tình phải trải qua trên đường đi đày.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ, chú ý các hình ảnh cho thấy tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cảnh ngộ của nhân vật trữ tình trong bài "Mộ" (Chiều tối) - Hồ Chí Minh:
- Khung cảnh thiên nhiên:
+ Hoàng hôn buông xuống, nhuộm màu rực rỡ nhưng cũng đầy hoang vắng, tiêu điều.
+ Tiếng chim bay về tổ, tiếng muỗi vo ve, tiếng côn trùng rả rích tạo nên bầu không khí ảm đạm, u buồn.
+ Bóng tối bao trùm, che lấp đi cảnh vật, chỉ còn lại những âm thanh u ám.
- Tâm trạng nhân vật trữ tình:
+ Buồn bã, sầu thương, cô đơn trước cảnh vật thiên nhiên.
+ Nhớ thương quê hương, gia đình, đồng chí.
+ Lo lắng cho vận mệnh của đất nước.
+ Tuyệt vọng, bế tắc trước hoàn cảnh tù đày.
Bằng cách miêu tả tình cảm của nhân vật, bài thơ này gợi lên cảm giác cô đơn và mệt mỏi, nhưng đồng thời cũng tràn đầy tinh thần lạc quan và yêu đời. Mặc dù nhân vật trải qua những khó khăn như cuộc đi đày, nhưng trong từng dòng thơ, hình ảnh thiên nhiên vẫn hiện lên tươi đẹp và trữ tình.
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng.
Hình ảnh thiên nhiên yên bình trong bài thơ không chỉ phản ánh cuộc sống giản dị của người lao động mà còn thể hiện tinh thần lạc quan và đam mê với cuộc sống của Hồ Chí Minh, ngay cả khi gặp khó khăn. Đây cũng là biểu tượng cho niềm tin vào sự sống, ánh sáng và một tương lai tươi sáng hơn, bất kể hiện tại có khó khăn đến đâu.
Hình dung về cảnh ngộ nhân vật trữ tình trong bài thơ này, ta có thể cảm nhận được sự cô đơn, mệt mỏi nhưng cũng đầy tinh thần lạc quan và yêu đời. Nhân vật trữ tình phải trải qua cảnh đi đày, tuy nhiên, qua từng câu thơ, hình ảnh thiên nhiên vẫn hiện lên đẹp đẽ và trữ tình:
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng.
Những hình ảnh này không chỉ phản ánh cuộc sống bình dị của người dân lao động mà còn thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời của Hồ Chí Minh dù trong hoàn cảnh gian khổ. Chim mỏi tìm chốn ngủ, chòm mây trôi nhẹ, cô gái xóm núi xay ngô, lò than rực hồng - tất cả tạo nên một bức tranh thiên nhiên yên bình, đối lập với cảnh ngục tù lạnh lẽo, tăm tối. Đây cũng là biểu tượng cho niềm tin vào sự sống, ánh sáng và tương lai tươi sáng hơn, dù cho hiện tại có khó khăn đến đâu.
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 19 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chú ý hiện tượng điệp từ ở câu 2, mối tương quan giữa tính chất không gian và hoạt động của con người ở câu 3.
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn về phần các biện pháp tu từ và thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Điệp từ:
+ "Trong" được điệp lại hai lần trong câu 2: "Trong tù không rượu cũng không hoa" và "Cánh hồng bay bổng giữa trời trong".
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh hoàn cảnh tù đày thiếu thốn, gian khổ của Bác.
+ Tạo sự đối lập giữa không gian tù đày chật hẹp và bầu trời rộng lớn, tự do bên ngoài.
+ Nổi bật tâm hồn yêu thiên nhiên, ung dung, lạc quan của Bác.
- Mối tương quan giữa tính chất không gian và hoạt động của con người:
Câu 2:
- Không gian: "Trong tù" - chật hẹp, tù đày, thiếu thốn.
- Hoạt động: "không rượu cũng không hoa" - thiếu những thú vui tao nhã.
Câu 3:
- Không gian: "Cánh hồng bay bổng giữa trời trong" - rộng lớn, tự do, thanh bình.
- Hoạt động: "Cánh hồng bay bổng" - nhẹ nhàng, tự do, phiêu du.
Trong bài thơ "Mộ" của Hồ Chí Minh, nghệ thuật miêu tả thiên nhiên được thể hiện qua hình ảnh của buổi chiều tối yên bình, với cảnh chim quyện về rừng và mây lững lờ trôi. Bằng cách sử dụng bút pháp tinh tế và những hình ảnh giản dị nhưng đầy chất thơ, bài thơ phản ánh tâm trạng của Bác khi bị giam giữ, nỗi cô đơn và khát vọng tự do.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ( hình ảnh, bút pháp…) trong hai câu thơ đầu của mỗi bài thơ
Phương pháp giải:
Đọc kĩ hai cầu đầu của hai bài thơ, vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Bài thơ Mộ:
- Hình ảnh:
+ "Bóng tối": u ám, bao trùm, che lấp đi cảnh vật.
+ "Tiếng muỗi": vo ve, inh ỏi, tạo cảm giác khó chịu.
+ "Côn trùng": rả rích, âm thanh hỗn tạp.
- Bút pháp:
+ Sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả âm thanh: "vo ve", "rả rích".
+ Sử dụng phép ẩn dụ: "bóng tối" tượng trưng cho sự tù đày, bế tắc.
+ Giọng điệu u buồn, ảm đạm.
* Bài thơ Rằm tháng Giêng:
- Hình ảnh:
+ "Trời": cao rộng, trong xanh.
+ "Cánh hồng": mỏng manh, nhẹ nhàng, bay bổng.
- Bút pháp:
+ Sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả hình ảnh: "trong", "bay bổng".
+ Sử dụng phép ẩn dụ: "cánh hồng" tượng trưng cho con người, cho ước mơ tự do.
+ Giọng điệu nhẹ nhàng, thanh thản.
Trong bài thơ "Mộ" của Hồ Chí Minh, thiên nhiên được miêu tả qua hình ảnh của một buổi chiều tối yên bình, với cảnh chim quyện về rừng và mây lững lờ trôi. Bằng cách sử dụng bút pháp tinh tế và những hình ảnh giản dị nhưng đầy chất thơ, bài thơ phản ánh tâm trạng của Bác khi bị giam giữ, nỗi cô đơn và khao khát tự do.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Dựa vào hoàn cảnh sáng tác của mỗi tác phẩm, hãy chỉ ra tác động của thời điểm chiều tối và đêm trăng rằm tháng Giêng đến cảm xúc và tâm trạng của nhà thơ trong mỗi bài
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Tác động:
- Trong bài Mộ:
Thời điểm chiều tối trong bài thơ gợi lên cảm giác cô đơn, mệt mỏi nhưng cũng đầy tinh thần lạc quan và yêu đời của nhà thơ. Cảnh vật chiều tối với hình ảnh chim mỏi tìm chốn ngủ và mây lẻ loi trôi báo hiệu một ngày sắp kết thúc, mang lại sự tĩnh lặng và suy tư.
- Trong bài Nguyên tiêu:
Đêm trăng rằm tháng Giêng trong bài thơ không chỉ là bối cảnh thiên nhiên mà còn là thời điểm bàn bạc việc quân, phản ánh niềm tin và quyết tâm trong cuộc kháng chiến. Ánh trăng rằm soi sáng, mang lại cảm giác bình yên và sự gắn kết, tượng trưng cho hy vọng và sức mạnh tinh thần.
Bài thơ "Mộ" của Hồ Chí Minh phản ánh cuộc sống trong nhà lao của quân địch, với cảnh chiều tối trên đường từ nhà lao Thiên Bảo đến Long Tuyền. Trái lại, "Nguyên Tiêu" viết về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đặc biệt là trong đêm trăng rằm tháng Giêng ở Việt Bắc, tượng trưng cho hy vọng và sức mạnh tinh thần.
Bài thơ “Mộ” của Hồ Chí Minh được sáng tác trong hoàn cảnh Người bị giam giữ trong nhà lao của quân địch, phản ánh cảnh xóm núi lúc ngày tàn trên đường từ nhà lao Thiên Bảo đến Long Tuyền. Thời điểm chiều tối trong bài thơ gợi lên cảm giác cô đơn, mệt mỏi nhưng cũng đầy tinh thần lạc quan và yêu đời của nhà thơ. Cảnh vật chiều tối với hình ảnh chim mỏi tìm chốn ngủ và mây lẻ loi trôi báo hiệu một ngày sắp kết thúc, mang lại sự tĩnh lặng và suy tư.
Trong khi đó, bài thơ “Nguyên tiêu” được sáng tác khi Bác Hồ đang ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đêm trăng rằm tháng Giêng trong bài thơ không chỉ là bối cảnh thiên nhiên mà còn là thời điểm bàn bạc việc quân, phản ánh niềm tin và quyết tâm trong cuộc kháng chiến. Ánh trăng rằm soi sáng, mang lại cảm giác bình yên và sự gắn kết, tượng trưng cho hy vọng và sức mạnh tinh thần.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Hãy làm sáng rõ sự vận động của thời gian, các hình ảnh được thể hiện trong hai bài thơ Mộ và Nguyên tiêu, qua đó, nêu cảm nhận về cách nhìn cuộc sống của tác giả.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ hai bài thơ, vận dụng khả năng phân tích để làm rõ được sự vận động trong thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Bài Mộ:
- Thời gian: Chiều tối.
- Hình ảnh:
+ Bóng tối bao trùm, âm thanh u ám.
+ Hình ảnh con người: lẻ loi, cô đơn.
+ Không gian: tù đày, chật hẹp.
*Bài Nguyên tiêu:
- Thời gian: Đêm trăng rằm tháng Giêng.
- Hình ảnh:
+ Trăng sáng, cảnh vật lung linh, huyền ảo.
+ Hình ảnh con người: ung dung, thanh thản.
+ Không gian: rộng lớn, tự do.
- Cảm nhận về cách nhìn cuộc sống của tác giả:
+ Hồ Chí Minh là người có một tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên.
+ Bác luôn hướng đến những điều tốt đẹp, tươi sáng, dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
+ Bác có một tâm hồn lãng mạn, phong phú và một trái tim yêu nước nồng nàn.
Cả hai bài thơ đều thể hiện sự thay đổi từ ban ngày sang đêm, từ cảm giác cô đơn đến niềm tin và sức sống. Tác giả sử dụng thiên nhiên để thể hiện tâm trạng và suy nghĩ của mình, phản ánh tầm nhìn lạc quan về tương lai, ngay cả trong hoàn cảnh khó khăn.
Cả hai bài thơ đều thể hiện sự vận động của thời gian qua việc chuyển từ cảnh ngày tàn sang đêm, từ cảm giác cô đơn, mỏi mệt đến niềm tin và sức sống mãnh liệt. Tác giả đã sử dụng thiên nhiên như một phương tiện để thể hiện tâm trạng và tư tưởng của mình, từ đó phản ánh chiều hướng phát triển của sự vật theo hướng tích cực, lạc quan về tương lai. Điều này cho thấy tầm nhìn xa và tinh thần lạc quan không bao giờ tắt trong tâm hồn nhà thơ, dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Cả hai bài thơ đều có bút pháp hội họa đặc sắc. Bạn có đồng ý với ý kiến nhận xét này không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ hai bài thơ tìm ra các chi tiết có sử dụng bút pháp hội họa.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Đồng ý: Cả hai bài thơ đều sử dụng nhiều hình ảnh thơ gợi tả, gợi cảm, tạo nên những bức tranh sinh động, giàu sức gợi.
- Bài Mộ:
+ Bức tranh chiều tối u ám, ảm đạm với bóng tối bao trùm, tiếng côn trùng rả rích.
+ Hình ảnh con người lẻ loi, cô đơn trong không gian tù đày chật hẹp.
- Bài Rằm tháng Giêng:
+ Bức tranh đêm trăng rằm lung linh, huyền ảo với trăng sáng, hoa nở.
+ Hình ảnh con người ung dung, thanh thản trong không gian rộng lớn, tự do.
Hai bài thơ Mộ và Rằm tháng Giêng đều sử dụng bút pháp hội họa đặc sắc, tạo nên những bức tranh sinh động, giàu sức gợi, thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan của Hồ Chí Minh.
Tôi đồng ý rằng cả hai bài thơ "Mộ" và "Nguyên tiêu" của Hồ Chí Minh đều thể hiện một bút pháp hội hoạ đặc sắc. Bác đã sử dụng ngôn từ như một cách để vẽ nên những bức tranh sinh động về thiên nhiên và cuộc sống con người, đầy cảm xúc.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Đối chiếu các bản dịch thơ với nguyên văn của mỗi bài thơ (thông qua các bản dịch nghĩa), từ đó chỉ ra những chỗ các văn bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa nguyên văn.
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn, khả năng đối chiếu, so sánh để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Bài thơ "Mộ"
- Các cụm từ "chim mỏi" và "chòm mây" chưa lột tả được ý nghĩa của các từ ngữ đặc tả: quyện, cô trong nguyên văn, vốn là các từ biệt đạt rất sâu sắc trạng thái tâm lí của con người
- Từ "hồng" trong bản dịch thường được hiểu là màu hồng - một tính từ chỉ màu sắc; trong khi từ hồng trong nguyên văn có ý nghĩa là đốt cháy, thắp lên, làm cho cháy rực lên,...
* Bài thơ "Rằm tháng Giêng" của Hồ Chí Minh:
- Câu 1: Nguyên văn nhấn mạnh "thời điểm" và hình ảnh vầng trăng đạt đến độ tròn đầy (chính: vừa đúng, vừa khớp; viên: tròn trịa, viên mãn). Bản dịch tuy đảm bảo được yêu cầu "nhã", nhưng chỉ nhấn mạnh vẻ đẹp của ảnh sáng, màu sắc bên ngoài
- Câu 2: Nguyên văn lặp lại từ xuân ba lần, với dụng ý nhấn mạnh vẻ xuân - sắc xuân - sức xuân của sông - nước - bầu trời; từ tiếp biểu thị sự vận động nối liền - từ cận cảnh đến viễn cảnh. Bản dịch chưa thể hiện rõ điều này
- Câu 3: Cụm từ giữa dòng chưa biểu đạt được ý nghĩa của cụm từ yên ba thâm xứ (nơi khói sóng heo hút tĩnh lặng) trong nguyên văn
- Câu 4: Nguyên văn nhấn mạnh động thái căng tràn xuống làm đầy ăm ắm con thuyền bàn việc quân; còn bản dịch nhấn mạnh vẻ đẹp đầy tính nhạc (trăng ngân) vốn không có trong nguyên văn
Trong quá trình dịch thơ, việc truyền tải đầy đủ sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn là một thách thức lớn. Các bản dịch có thể không thể hiện hết được những chi tiết tinh tế, những ý niệm ẩn sau hoặc những cảm xúc sâu sắc mà nguyên tác muốn truyền đạt. Điều này có thể phát sinh do sự chênh lệch về ngôn ngữ, văn hóa, hoặc do hạn chế của từ ngữ trong quá trình dịch.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Bức tranh về cuộc sống con người được miêu tả ở hai câu sau bài thơ Mộ gợi cho bạn cảm nhận gì về tâm trạng và đời sống tâm hồn của người tù – nhà thơ?
Phương pháp giải:
Vận dụng khả năng phân tích, cảm thụ văn học để thực hiện yêu cầu đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Khổ cực nhưng vẫn lạc quan:
+ Hình ảnh "dân chài lưới lững lờ sông nước" và "gánh gạo đưa chồng tiếng ca vang" cho thấy cuộc sống lao động vất vả, nhọc nhằn của người dân.
+ Tuy nhiên, họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan, vui vẻ qua tiếng hát vang.
- Nỗi nhớ da diết:
+ Hình ảnh "gánh gạo đưa chồng" gợi nhớ đến hình ảnh người vợ tảo tần, chịu thương chịu khó, lo toan cho gia đình.
+ Nỗi quê hương da diết của người tù.
- Lòng yêu thương con người:
+ Bác Hồ quan tâm đến cuộc sống của người dân lao động, đồng cảm với những khó khăn, vất vả của họ.
+ Bác trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người dân: chịu thương chịu khó, lạc quan, yêu đời.
- Niềm tin vào tương lai:
+ Bức tranh cuộc sống lao động bình dị, gắn bó với thiên nhiên cho thấy niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước.
+ Bác tin tưởng vào sức sống mãnh liệt của con người, vào cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
Hai dòng cuối của bài thơ “Mộ” miêu tả cuộc sống bình dị của người lao động, gợi lên cảm nhận về tâm trạng và triết lý sống của Hồ Chí Minh - một nhà thơ nhân dân, luôn gắn bó với cuộc sống và niềm tin vào sức mạnh và vẻ đẹp của nó.
Hai câu cuối bài thơ “Mộ” miêu tả cảnh cuộc sống bình dị của người dân lao động vào buổi tối, với hình ảnh cô gái xóm núi xay ngô và lò than đã rực hồng. Điều này gợi cho tôi cảm nhận về tâm trạng và đời sống tâm hồn của Bác - một nhà thơ từ tâm, luôn hướng về cuộc sống của nhân dân, dù trong hoàn cảnh nào cũng không quên được hình ảnh người dân lao động và cuộc sống thường nhật của họ. Bác đã thể hiện tình cảm sâu sắc và sự gắn bó với nhân dân, cũng như niềm tin vào sức mạnh và vẻ đẹp của cuộc sống. Đây là những cảm xúc và tâm trạng phản ánh rõ nét trong bút pháp hội hoạ của Bác, qua đó cho thấy tầm nhìn lạc quan và yêu đời của Người, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Hình ảnh ánh trăng đầy thuyền trong hai câu sau bài thơ Nguyên tiêu có thể đưa đến những suy nghĩ gì về mối tương quan giữa người chiến sĩ và người nghệ sĩ ở nhân vật trữ tình?
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn, vận dụng khả năng phân tích, suy luận để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Mối quan hệ hòa quyện, gắn bó:
+ Hình ảnh "thuyền" tượng trưng cho người chiến sĩ, "trăng" tượng trưng cho người nghệ sĩ.
+ "Trăng đầy thuyền" thể hiện sự hòa quyện, gắn bó giữa hai yếu tố: người chiến sĩ và người nghệ sĩ.
- Sự bổ sung, tương hỗ lẫn nhau:
+ Người chiến sĩ bảo vệ Tổ quốc, mang lại cuộc sống bình yên cho nhân dân.
+ Người nghệ sĩ mang đến cho con người những giá trị tinh thần cao đẹp.
- Cùng hướng đến mục đích chung:
+ Cả hai đều hướng đến mục đích chung: xây dựng đất nước, phục vụ nhân dân.
+ Người chiến sĩ chiến đấu bằng súng đạn, người nghệ sĩ chiến đấu bằng ngòi bút.
Hình ảnh "ánh trăng đầy thuyền" là một biểu tượng đẹp, thể hiện mối quan hệ hòa quyện, gắn bó giữa người chiến sĩ và người nghệ sĩ trong tâm hồn Bác Hồ. Qua đó, thể hiện phẩm chất cao đẹp và phong cách nghệ thuật độc đáo của vị lãnh tụ vĩ đại.
Hình ảnh ánh trăng đầy thuyền trong bài thơ “Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh thể hiện sự hòa quyện giữa tâm hồn nghệ sĩ và tinh thần chiến sĩ. Trong ánh trăng tròn đầy, ta thấy sự lãng mạn và ung dung của người nghệ sĩ, cũng như sự lạc quan và niềm tin vào tương lai của người chiến sĩ. Ánh trăng không chỉ soi sáng con thuyền mà còn là biểu tượng cho hành trình cách mạng, mang theo ước vọng và khát vọng vươn tới thành công.
Sau khi đọc 8
Trả lời Câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chỉ ra dấu ấn của phong cách cổ điển trong mỗi tác phẩm
Phương pháp giải:
Hiểu rõ được định nghĩa, vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Dấu ấn phong cách cổ điển trong hai bài thơ Mộ và Nguyên tiêu:
* Bài Mộ:
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú (thể thơ Đường luật)
- Ngôn ngữ:
+ Sử dụng nhiều từ Hán Việt: "song tiền", "nguyệt", "khán", "lai", "chiều tối", "cảnh vắng", "bóng tối", "tiếng muỗi", "chim bay về tổ".
+ Sử dụng nhiều điển tích: "nguyệt lồng song", "chim về tổ".
- Hình ảnh:
+ Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng: "bóng tối", "tiếng muỗi", "chim bay về tổ" tượng trưng cho sự cô đơn, tù túng.
- Giọng điệu: Buồn bã, u uất, thể hiện tâm trạng của người tù trong cảnh ngộ cô đơn.
* Bài Nguyên tiêu:
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú (thể thơ Đường luật)
- Ngôn ngữ:
+ Sử dụng nhiều từ Hán Việt: "kim dạ", "nguyệt chính tròn", "hoa quỳnh", "hương lừng", "nhân", "song tiền", "khán", "lai".
+ Sử dụng nhiều điển tích: "trăng lồng song".
- Hình ảnh:
+ Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng: "trăng", "hoa quỳnh" tượng trưng cho vẻ đẹp thanh cao, trong sáng.
- Giọng điệu: Vui tươi, lạc quan, thể hiện tâm trạng ung dung, thanh thản của người tù.
Dấu ấn cổ điển là: nằm ở thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngôn ngữ và hình ảnh đậm chất cổ điển, ngoài ra còn sử dụng bút pháp chấm phá và tính chất trữ tình.
Dấu ấn của phong cách cổ điển trong hai bài thơ “Mộ” và “Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh được thể hiện qua nhiều yếu tố:
Thể thơ: Cả hai bài thơ đều được sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, một thể thơ truyền thống của văn học cổ điển Trung Quốc, thường được sử dụng trong thơ Đường.
Ngôn ngữ và hình ảnh: Bác sử dụng ngôn ngữ trau chuốt, giàu hình ảnh và biểu tượng cổ điển như chim, mây, trăng, sông, thuyền, lò than… những hình ảnh này không chỉ đẹp về mặt thẩm mỹ mà còn chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu xa.
Kết nối đọc - viết
Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc - viết trang 20 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích giá trị đặc sắc của hình ảnh lò than rực hồng (Mộ) hoặc hình ảnh trăng đầy thuyền (Nguyên tiêu)
Phương pháp giải:
Dựa vào phần phân tích ở trên
Dựa vào kĩ năng viết đoạn văn đã được học
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình ảnh "lò than rực hồng" trong bài thơ "Mộ" (Chiều tối) của Hồ Chí Minh mang giá trị đặc sắc cả về nghệ thuật và nội dung. Trong bối cảnh của bài thơ, hình ảnh lò than rực hồng xuất hiện khi màn đêm buông xuống, tạo nên một điểm sáng ấm áp giữa không gian tĩnh lặng và lạnh lẽo. Điều này không chỉ khắc họa sự lao động cần cù của con người mà còn biểu tượng cho sức sống mãnh liệt và niềm hy vọng giữa những khó khăn, thử thách. Về mặt nghệ thuật, hình ảnh này tạo nên sự đối lập đầy ấn tượng với bức tranh thiên nhiên tĩnh mịch trước đó, làm nổi bật tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng. Bằng cách sử dụng hình ảnh lò than rực hồng, Hồ Chí Minh đã gửi gắm thông điệp về sự kiên cường, bất khuất và niềm tin vào tương lai tươi sáng, ngay cả trong những hoàn cảnh khắc nghiệt nhất.
Trong bài thơ "Mộ" của Hồ Chí Minh, hình ảnh "lò than rực hồng" là biểu tượng của sự ấm áp và niềm hy vọng giữa hoàn cảnh khó khăn của ngục tù. Dù bị giam cầm, ngọn lửa từ lò than vẫn chiếu sáng, tạo ra không khí ấm áp và tình cảm, không chỉ làm tan biến bóng tối mà còn truyền đạt hy vọng và sức sống cho những tâm hồn đang chiến đấu. Điều này tượng trưng cho ý chí kiên cường và niềm tin vào tương lai tươi sáng, với ánh sáng của tự do và hạnh phúc. Trong bài thơ "Nguyên tiêu", hình ảnh trăng sáng soi lối, đẩy thuyền trở về sau buổi bàn bạc việc quân, là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên cùng là động lực cho cuộc chiến đấu và khát vọng tự do. Trăng sáng không chỉ chiếu sáng con đường mà còn tạo ra một không gian yên bình, mang lại niềm tin và quyết tâm cho những người chiến sĩ cách mạng. Điều này thể hiện lòng kiên định và sẵn lòng vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu lớn lao của dân tộc.
Hình ảnh "lò than rực hồng" trong bài thơ "Mộ" của Hồ Chí Minh thể hiện sự ấm áp, tình cảm và niềm lạc quan. Dù trong hoàn cảnh gian khó của ngục tù, ngọn lửa từ lò than vẫn rực rỡ, không chỉ xua tan bóng tối, mà còn mang lại hy vọng và sức sống cho những tâm hồn đang chiến đấu. Đây là biểu tượng cho ý chí kiên cường và niềm tin vào tương lai tươi sáng, dù trong khó khăn vẫn luôn hướng về ánh sáng của tự do và hạnh phúc. Trong khi đó, bài thơ "Nguyên tiêu" lại gợi lên hình ảnh trăng sáng soi lối, đẩy thuyền trở về sau buổi bàn bạc việc quân. Ánh trăng đầy thuyền không chỉ là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên, mà còn là nguồn cảm hứng, là động lực cho cuộc chiến đấu và khát vọng tự do. Hình ảnh này cũng phản ánh niềm tin và quyết tâm của những người chiến sĩ cách mạng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu cao cả của dân tộc.
Bài đọc (Chiều tối)
>> Xem chi tiết: Văn bản Nguyên tiêu (Rằm tháng Giêng) (Hồ Chí Minh)
- Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Nói và nghe: Trình bày kết quả của bài tập dự án SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 36 SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Kết nối tri thức - Xem ngay