Soạn bài Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức>
Chia sẻ những hiểu biết của bạn về giáo dục khai phóng Đọc lướt phần nhan đề, sa-pô đề mục, chữ in nghiêng, in đậm để nắm bắt được chủ đề, cấu trúc , các nội dung chính của văn bản.
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Nội dung chính
Tác phẩm nói về sự nỗ lực đưa một nền giáo dục mới mẻ, phù hợp hơn cho nhân dân Việt Nam. |
Trước khi đọc
Trả lời Câu hỏi Trước khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chia sẻ những hiểu biết của bạn về giáo dục khai phóng
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức cá nhân để trả lời câu hỏi
Tìm kiếm thông tin trên sách, báo, internet,...
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Giáo dục khai phóng: Nâng cao tri thức và bồi dưỡng tư duy phản biện
+ Giáo dục khai phóng là một triết lý giáo dục tập trung vào việc phát triển toàn diện con người, khuyến khích học sinh tư duy phản biện, sáng tạo và tự do khám phá tri thức. Nó đề cao tầm quan trọng của việc học tập rộng rãi, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa học, nghệ thuật, nhân văn, lịch sử, triết học,...
- Mục tiêu của giáo dục khai phóng:
+ Phát triển tư duy phản biện: Giúp học sinh phân tích thông tin một cách logic, đánh giá các quan điểm khác nhau và đưa ra lập luận của riêng mình.
+ Khuyến khích sáng tạo: Giúp học sinh khám phá tiềm năng sáng tạo của bản thân, phát triển các ý tưởng mới và giải quyết vấn đề một cách độc đáo.
+ Nuôi dưỡng lòng ham học hỏi: Giúp học sinh có hứng thú với việc học tập và khám phá tri thức suốt đời.
+ Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp: Giúp học sinh giao tiếp hiệu quả, trình bày ý tưởng một cách rõ ràng và thuyết phục.
+ Phát triển tư duy toàn cầu: Giúp học sinh hiểu biết về các nền văn hóa khác nhau và có khả năng thích nghi với môi trường đa dạng.
- Phương pháp giảng dạy trong giáo dục khai phóng:
+ Học tập dựa trên thảo luận: Khuyến khích học sinh tham gia thảo luận, tranh luận về các chủ đề khác nhau, từ đó phát triển tư duy phản biện và kỹ năng giao tiếp.
+ Học tập dự án: Giao cho học sinh thực hiện các dự án nghiên cứu, sáng tạo, từ đó phát triển khả năng giải quyết vấn đề, làm việc nhóm và quản lý thời gian.
+ Học tập trải nghiệm: Tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp học như tham quan bảo tàng, thực tập, tình nguyện,... giúp học sinh tiếp cận thực tế và áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
-Lợi ích của giáo dục khai phóng:
+ Giúp học sinh thành công trong mọi lĩnh vực: Tư duy phản biện, kỹ năng giao tiếp và khả năng giải quyết vấn đề là những kỹ năng cần thiết cho bất kỳ ai muốn thành công trong cuộc sống.
+ Chuẩn bị cho học sinh thích nghi với thế giới thay đổi: Giáo dục khai phóng giúp học sinh có khả năng thích nghi với những thay đổi nhanh chóng của thế giới và học hỏi những điều mới throughout their lives.
+ Tạo ra những công dân có trách nhiệm: Giáo dục khai phóng giúp học sinh hiểu biết về các vấn đề toàn cầu và có khả năng suy nghĩ critically about them.
+ Giáo dục khai phóng đang ngày càng được chú trọng trên thế giới. Nhiều trường đại học và cao đẳng đang áp dụng triết lý giáo dục này vào chương trình giảng dạy của mình. Tuy nhiên, giáo dục khai phóng cũng có một số hạn chế như chi phí cao và đòi hỏi nhiều thời gian để hoàn thành.
- Kết luận: Giáo dục khai phóng là một triết lý giáo dục có giá trị, giúp học sinh phát triển toàn diện và thành công trong cuộc sống. Tuy nhiên, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi áp dụng triết lý này vào giáo dục.
Giáo dục khai phóng (Liberal Education) là triết lý giáo dục nhấn mạnh vào sự phát triển toàn diện của con người, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ. Giáo dục khai phóng không chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiến thức chuyên ngành mà còn đặc biệt chú trọng đến việc phát triển khả năng tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, giao tiếp hiệu quả và sáng tạo.
Tư tưởng cốt lõi của giáo dục khai phóng là mở rộng tầm nhìn, khai thác tối đa tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân, giải phóng tư duy và năng lực của con người, tạo điều kiện để họ phát huy hết khả năng và trở thành những công dân có ích cho xã hội. Đặc trưng của mô hình này là sự đào tạo linh hoạt, bao quát cả chiều rộng và chiều sâu của từng môn học, khuyến khích các môn học liên ngành và cung cấp nhiều lựa chọn cho sinh viên.
Một số hiểu biết về giáo dục khai phóng:
1. Mục tiêu:
Phát triển con người toàn diện: Giáo dục khai phóng không chỉ tập trung vào phát triển trí tuệ, mà còn chú trọng đến rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống và khả năng thích ứng.
Khai mở tư duy phản biện: Giúp học sinh tự tin đặt câu hỏi, phân tích thông tin và đưa ra lập luận của riêng mình.
Kích thích sáng tạo: Khuyến khích học sinh khám phá tiềm năng của bản thân và tìm ra những giải pháp mới cho các vấn đề.
Chuẩn bị cho tương lai: Giúp học sinh rèn luyện những kỹ năng cần thiết để thành công trong thế giới luôn thay đổi.
2. Nội dung:
Chương trình học đa dạng: Giáo dục khai phóng bao gồm nhiều môn học khác nhau, từ khoa học xã hội, nhân văn đến khoa học tự nhiên.
Phương pháp giảng dạy: Giáo dục khai phóng chú trọng vào phương pháp giảng dạy tương tác, khuyến khích học sinh tham gia thảo luận, tranh biện và làm việc nhóm.
Đánh giá: Giáo dục khai phóng không chỉ đánh giá kết quả học tập, mà còn đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Đọc lướt phần nhan đề, sa-pô đề mục, chữ in nghiêng, in đậm để nắm bắt được chủ đề, cấu trúc , các nội dung chính của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc lướt và kĩ văn bản để tìm ra chủ đề, cấu trúc, các nội dung chính của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tóm tắt văn bản “Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục” – Tác giả Nguyễn Nam
*Chủ đề: Giáo dục khai phóng và vai trò tiên phong của Đông Kinh Nghĩa Thục trong việc đề xướng và thực hiện giáo dục khai phóng tại Việt Nam vào đầu thế kỷ 20.
*Cấu trúc:
- Phần mở: Giới thiệu bối cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam đầu thế kỷ 20 và vai trò của Đông Kinh Nghĩa Thục.
- Phần thân: Phân tích các khía cạnh của giáo dục khai phóng được thể hiện tại Đông Kinh Nghĩa Thục, bao gồm:
+Mục đích và tôn chỉ giáo dục: Đề cao vai trò của con người, hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
+Nội dung giáo dục: Kết hợp kiến thức truyền thống với tri thức hiện đại, chú trọng giáo dục quốc văn, khoa học tự nhiên, ngoại ngữ và kỹ năng thực hành.
+Phương pháp giáo dục: Tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập.
+Hoạt động giáo dục: Đa dạng, phong phú, bao gồm giảng dạy, thảo luận, thực hành, tham quan, dã ngoại,...
- Phần kết: Khẳng định giá trị và ảnh hưởng của Đông Kinh Nghĩa Thục đối với sự phát triển của giáo dục khai phóng tại Việt Nam.
+Nội dung chính:
Đông Kinh Nghĩa Thục: Trường học tư thục đầu tiên tại Việt Nam do Phan Bội Châu và các đồng chí sáng lập vào năm 1907, là trung tâm của phong trào Duy Tân và đóng vai trò tiên phong trong việc đề xướng và thực hiện giáo dục khai phóng.
-Giáo dục khai phóng tại Đông Kinh Nghĩa Thục:
+Mục đích: Giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
+Nội dung: Kết hợp kiến thức truyền thống với tri thức hiện đại.
+Phương pháp: Tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.
+Hoạt động: Đa dạng, phong phú.
-Giá trị và ảnh hưởng:
+Góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ 20.
+Là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này.
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ 20.
+ Là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này.
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Quan sát hình và đọc kĩ phần chú thích
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ trong văn bản và đọc kĩ chú thích
Lời giải chi tiết:
Từ phải qua trái: Căn nhà số 4 ( nhà riêng của cụ Lương Văn Can) và nhà số 10 ( màu trắng, có ba cửa vòm) ở phố Hàng Đào, Hà Nội, từng là cơ sở dạy học của Đông Kinh Nghĩa Thục
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 70 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Tìm các từ ngữ chi tiết thể hiện sự nhận xét, đánh giá của tác giả về Đông Kinh Nghĩa Thục
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để tìm ra các từ ngữ chi tiết thể hiện sự nhận xét, đánh giá của tác giả về Đông Kinh Nghĩa Thục
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các từ ngữ chi tiết thể hiện sự nhận xét, đánh giá của tác giả về Đông Kinh Nghĩa Thục trong văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục" - Tác giả Nguyễn Nam
-Về vai trò tiên phong của Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục... là một hiện tượng giáo dục độc đáo và tiêu biểu cho khuynh hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam đầu thế kỷ XX."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã đi trước thời đại trong việc đề xướng và thực hiện giáo dục khai phóng."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam."
-Về những thành tựu của Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã đề ra mục tiêu giáo dục tiến bộ, hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã đổi mới nội dung giáo dục, kết hợp kiến thức truyền thống với tri thức hiện đại."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã áp dụng phương pháp giáo dục tiên tiến, lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã tổ chức nhiều hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục."
-Về ý nghĩa của Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục là một mốc son chói lọi trong lịch sử giáo dục Việt Nam."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã để lại những bài học quý giá cho sự phát triển của giáo dục Việt Nam hiện nay."
-Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nhiều từ ngữ khác để thể hiện sự trân trọng, ngưỡng mộ đối với Đông Kinh Nghĩa Thục, ví dụ như:
"tiên phong", "độc đáo", "tiêu biểu", "tiến bộ", "hiện đại", "phương pháp tiên tiến", "hoạt động đa dạng, phong phú", "mốc son chói lọi", "nguồn cảm hứng", "bài học quý giá",...
Các từ ngữ và chi tiết thể hiện nhận xét, đánh giá của tác giả về Đông Kinh Nghĩa Thục:
- Khẳng định về truyền thống giáo dục khai phóng:
+ "Nền tảng thực hành lâu đời"
+ "Có lịch sử lâu đời không chỉ ở các nước phương Tây mà còn ở các nước phương Đông"
- Đánh giá về Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ "Đánh dấu một bước phát triển mới trong truyền thống giáo dục khai phóng Việt Nam"
+ "Sự tích hợp những thành tựu cải cách giáo dục Đông - Tây"
+ "Mưu cầu liên bang bình đẳng, hợp tác và độc lập dân tộc"
- Nhấn mạnh ảnh hưởng sâu rộng:
+ "Đối với truyền thống giáo dục Việt Nam nói riêng"
+ "Đối với sự phát triển theo định hướng mới của xã hội Việt Nam nói chung".
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 70 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Tìm các từ khóa và câu chủ đề trong mục này
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các luận điểm được triển khai.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các từ khóa và câu:
+ Biến động kinh tế, chính trị
+ Vòng kiểm soát
+ Sự lưu vong
+ Khởi điểm quan trọng
Luận điểm: Bối cảnh lịch sử.
* Từ khóa:
- Biến động chính trị, kinh tế, xã hội, quân sự
- Khu vực Đông Á
- Cuối thế kỉ XIX- đầu thế XX
- Việt Nam bị phân chia thành ba kỳ
- Hệ thống chính trị bảo hộ thuộc địa của Pháp
- Thất bại của Mậu Tuất Duy Tân
- Tư tưởng chính trị, triết học phương Tây
* Câu chủ đề:
“Những biến động chính trị, kinh tế, xã hội và quân sự ở khu vực Đông Á cuối thế kỉ XIX đầu thế là XX đã có tác động mạnh mẽ đến một nước Việt Nam bị phân rất thành ba kì (Bắc, Trung, Nam), nằm trong vòng kiểm soát của những hệ thống chính trị bảo hộ thuộc địa của Pháp”
Trong khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 70 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Tóm tắt những điều kiện chính dẫn đến sự ra đời của Đông Kinh Nghĩa Thục
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng tổng hợp kiến thức để thực hiện yêu cầu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tóm tắt những điều kiện chính dẫn đến sự ra đời của Đông Kinh Nghĩa Thục:
-Bối cảnh lịch sử - xã hội:
+ Sự áp bức của thực dân Pháp: Việt Nam rơi vào ách đô hộ của thực dân Pháp, dẫn đến tình trạng kinh tế suy thoái, văn hóa giáo dục bị kìm hãm.
+ Nhu cầu đổi mới: Nhu cầu về đổi mới tư tưởng, văn hóa, giáo dục để giải phóng dân tộc, canh tân đất nước ngày càng cấp bách.
+ Sự du nhập của tư tưởng mới: Tư tưởng Duy Tân từ Trung Quốc và Nhật Bản du nhập vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào yêu nước và cải cách xã hội.
-Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Sự phát triển của kinh tế hàng hóa: Nền kinh tế hàng hóa phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện tầng lớp trí thức tư sản mới.
+ Sự ra đời của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân ra đời, trở thành lực lượng cách mạng mới trong xã hội.
+ Sự bùng nổ của phong trào yêu nước: Phong trào yêu nước chống Pháp bùng nổ mạnh mẽ, tạo điều kiện cho sự phát triển của các phong trào cải cách xã hội.
-Điều kiện văn hóa - tư tưởng:
+ Sự suy thoái của Nho giáo: Nho giáo, hệ tư tưởng phong kiến thống trị trong nhiều thế kỷ, dần bộc lộ những hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu của thời đại.
+ Sự du nhập của văn hóa phương Tây: Văn hóa phương Tây du nhập vào Việt Nam, mang đến những giá trị mới mẻ, tiến bộ.
+ Sự hình thành của trí thức yêu nước: Trí thức yêu nước tiếp thu tư tưởng mới, tích cực tham gia vào các phong trào cải cách xã hội.
- Bối cảnh lịch sử: Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Việt Nam trong thời gian Pháp thuộc.
- Nền Nho học đã dần lỗi thời => nhân dân hướng đến nền văn hóa mới
- Nhu cầu canh tân giáo dục để mang đến dân trí cho đất nước: đề cao tinh thần yêu nước, yêu Tổ quốc và khoa học kĩ thuật
- Sự quyết tâm của những nhà Nho yêu nước cùng với sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân.
Trong khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Trong khi đọc trang 71 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chú ý nhận định của tác giả về Đông Kinh Nghĩa Thục
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, tìm ra các nhận định của tác giả về Đông Kinh Nghĩa Thục
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Vai trò tiên phong của Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục là một hiện tượng giáo dục độc đáo và tiêu biểu cho khuynh hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam đầu thế kỷ XX."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã đi trước thời đại trong việc đề xướng và thực hiện giáo dục khai phóng."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam."
-Những thành tựu của Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã đề ra mục tiêu giáo dục tiến bộ, hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã đổi mới nội dung giáo dục, kết hợp kiến thức truyền thống với tri thức hiện đại."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã áp dụng phương pháp giáo dục tiên tiến, lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã tổ chức nhiều hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục."
-Ý nghĩa của Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục là một mốc son chói lọi trong lịch sử giáo dục Việt Nam."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã để lại những bài học quý giá cho sự phát triển của giáo dục Việt Nam hiện nay."
- Thể hiện vai trò tiên phong của Đông Kinh Nghĩa Thục
- Những thành tựu của Đông Kinh Nghĩa Thục
Trong khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Trong khi đọc trang 71 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Tìm các bằng chứng được tác giả sử dụng để làm nổi bật nhận định của mình
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các bằng chứng được tác giả sử dụng
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bằng chứng được tác giả sử dụng để làm nổi bật nhận định về Đông Kinh Nghĩa Thục trong văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục" - Nguyễn Nam
*Để làm nổi bật những nhận định của mình về Đông Kinh Nghĩa Thục, tác giả Nguyễn Nam đã sử dụng nhiều bằng chứng cụ thể, bao gồm:
- Bằng chứng về mục tiêu và tôn chỉ giáo dục:
+Tác giả trích dẫn nguyên văn mục tiêu và tôn chỉ giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục, thể hiện rõ ràng định hướng giáo dục tiến bộ, hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
+Tác giả phân tích nội dung giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục, cho thấy sự kết hợp giữa kiến thức truyền thống và tri thức hiện đại, thể hiện tính đổi mới và phù hợp với yêu cầu thời đại.
- Bằng chứng về phương pháp giáo dục:
+Tác giả mô tả cụ thể các phương pháp giáo dục tiên tiến được áp dụng tại Đông Kinh Nghĩa Thục, như lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập.
+Tác giả dẫn chứng những hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú được tổ chức tại Đông Kinh Nghĩa Thục, như giảng dạy, thảo luận, thực hành, tham quan, dã ngoại,... thể hiện sự đổi mới trong phương pháp giáo dục.
- Bằng chứng về thành tựu:
+Tác giả thống kê số lượng học viên theo học tại Đông Kinh Nghĩa Thục trong thời gian ngắn ngủi, thể hiện sức hút và ảnh hưởng của trường học.
+Tác giả dẫn chứng những nhân vật nổi tiếng đã từng theo học tại Đông Kinh Nghĩa Thục, trở thành trụ cột của phong trào yêu nước và cải cách xã hội sau này.
+Tác giả đánh giá cao những đóng góp của Đông Kinh Nghĩa Thục trong việc thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam.
- Bằng chứng về ý nghĩa:
+Tác giả so sánh Đông Kinh Nghĩa Thục với các trường học khác cùng thời, cho thấy sự khác biệt và tính độc đáo của Đông Kinh Nghĩa Thục.
+Tác giả khẳng định vị trí của Đông Kinh Nghĩa Thục như một mốc son chói lọi trong lịch sử giáo dục Việt Nam.
+Tác giả phân tích ảnh hưởng của Đông Kinh Nghĩa Thục đối với các phong trào giáo dục khai phóng sau này.
Mục đích và hoạt động:
- Mục đích:
+ Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh.
+ Truyền bá tư tưởng yêu nước, tinh thần dân tộc.
+ Khuyến khích học tập khoa học kỹ thuật phương Tây.
- Hoạt động:
+ Mở nhiều lớp học, dạy nhiều môn học khác nhau.
+ Xuất bản sách báo, truyền bá kiến thức mới.
+ Tổ chức các hoạt động yêu nước, chống Pháp.
Trong khi đọc 8
Trả lời Câu hỏi 8 Trong khi đọc trang 72 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Theo tác giả, đâu là điểm nhấn then chốt của Đông Kinh Nghĩa Thục trong lịch sử giáo dục Việt Nam
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các luận điểm tác giả triển khai trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Theo tác giả Nguyễn Nam, điểm nhấn then chốt của Đông Kinh Nghĩa Thục trong lịch sử giáo dục Việt Nam là:
-Tiên phong đề xướng và thực hiện giáo dục khai phóng:
+ Đông Kinh Nghĩa Thục là trường học đầu tiên ở Việt Nam đề cao vai trò của con người, hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
Nội dung giáo dục kết hợp kiến thức truyền thống với tri thức hiện đại, chú trọng giáo dục quốc văn, khoa học tự nhiên, ngoại ngữ và kỹ năng thực hành.
+ Phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập.
+ Hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú, bao gồm giảng dạy, thảo luận, thực hành, tham quan, dã ngoại,...
-Góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam:
+ Đông Kinh Nghĩa Thục đã tạo ra luồng gió mới trong giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XX, thúc đẩy sự đổi mới tư duy và phương pháp giáo dục.
Trường học đã đào tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
+ Đông Kinh Nghĩa Thục là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này.
- Để lại những bài học quý giá:
+ Mục tiêu giáo dục tiến bộ, hướng đến con người.
+ Nội dung giáo dục kết hợp truyền thống và hiện đại.
+ Phương pháp giáo dục lấy học sinh làm trung tâm.
+ Hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú.
Theo tác giả, điểm nhấn then chốt của Đông Kinh Nghĩa Thục trong lịch sử giáo dục Việt Nam là đổi mới giáo dục: Khác với hệ thống giáo dục Nho giáo truyền thống, Đông Kinh Nghĩa Thục nhắm tới mục tiêu "khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh". Trường đặc biệt chú trọng dạy chữ quốc ngữ, khoa học kỹ thuật phương Tây và truyền bá tư tưởng yêu nước cùng tinh thần dân tộc.
Trong khi đọc 9
Trả lời Câu hỏi 9 Trong khi đọc trang 73 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chỉ ra các bằng chứng được tác giả sử dụng
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bằng chứng được tác giả Nguyễn Nam sử dụng để làm nổi bật nhận định về Đông Kinh Nghĩa Thục trong văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục"
*Để làm nổi bật những nhận định của mình về Đông Kinh Nghĩa Thục, tác giả Nguyễn Nam đã sử dụng nhiều bằng chứng cụ thể, bao gồm:
-Bằng chứng về mục tiêu và tôn chỉ giáo dục:
+Tác giả trích dẫn nguyên văn mục tiêu và tôn chỉ giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục, thể hiện rõ ràng định hướng giáo dục tiến bộ, hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
+Tác giả phân tích nội dung giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục, cho thấy sự kết hợp giữa kiến thức truyền thống và tri thức hiện đại, thể hiện tính đổi mới và phù hợp với yêu cầu thời đại.
- Bằng chứng về phương pháp giáo dục:
+Tác giả mô tả cụ thể các phương pháp giáo dục tiên tiến được áp dụng tại Đông Kinh Nghĩa Thục, như lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập.
+Tác giả dẫn chứng những hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú được tổ chức tại Đông Kinh Nghĩa Thục, như giảng dạy, thảo luận, thực hành, tham quan, dã ngoại,... thể hiện sự đổi mới trong phương pháp giáo dục.
- Bằng chứng về thành tựu:
+Tác giả thống kê số lượng học viên theo học tại Đông Kinh Nghĩa Thục trong thời gian ngắn ngủi, thể hiện sức hút và ảnh hưởng của trường học.
+Tác giả dẫn chứng những nhân vật nổi tiếng đã từng theo học tại Đông Kinh Nghĩa Thục, trở thành trụ cột của phong trào yêu nước và cải cách xã hội sau này.
+Tác giả đánh giá cao những đóng góp của Đông Kinh Nghĩa Thục trong việc thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam.
-Bằng chứng về ý nghĩa:
+Tác giả so sánh Đông Kinh Nghĩa Thục với các trường học khác cùng thời, cho thấy sự khác biệt và tính độc đáo của Đông Kinh Nghĩa Thục.
+Tác giả khẳng định vị trí của Đông Kinh Nghĩa Thục như một mốc son chói lọi trong lịch sử giáo dục Việt Nam.
+Tác giả phân tích ảnh hưởng của Đông Kinh Nghĩa Thục đối với các phong trào giáo dục khai phóng sau này.
“Giảng dạy bằng ba thứ chữ Pháp, Hán, Việt,… khắp ba kì”
Trong khi đọc 10
Trả lời Câu hỏi 10 Trong khi đọc trang 73 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Khái quát những đặc điểm chính của Đông Kinh Nghĩa Thục
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, vận dụng tư duy khái quát tổng hợp kiến thức.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Khái quát những đặc điểm chính của Đông Kinh Nghĩa Thục:
-Mục tiêu:
+Khai trí dân đen, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
+ Giải phóng dân trí, phát triển tư tưởng dân chủ, dân quyền.
+ Chấn hưng thực nghiệp, phát triển công thương nghiệp.
-
Nội dung giáo dục:
+ Kết hợp truyền thống và hiện đại, chú trọng giáo dục quốc ngữ, khoa học tự nhiên, ngoại ngữ và kỹ năng thực hành.
+ Bổ sung nội dung về lịch sử, địa lý, xã hội, chính trị, kinh tế,...
+ Giáo dục đạo đức, rèn luyện phẩm chất con người.
-Phương pháp giáo dục:
+ Lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập.
+ Áp dụng phương pháp giảng dạy đa dạng, phong phú, như giảng dạy, thảo luận, thực hành, tham quan, dã ngoại,...
+ Sử dụng nhiều phương tiện giảng dạy trực quan, sinh động.
-Hoạt động giáo dục:
+ Mở các lớp học cho mọi tầng lớp nhân dân, không phân biệt giới tính, giàu nghèo.
+ Tổ chức các buổi diễn thuyết, bình văn, xuất bản sách báo để tuyên truyền tư tưởng yêu nước, tiến bộ.
+ Mở các cơ sở sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho học viên và gây quỹ cho nhà trường.
-Thành tựu:
+ Góp phần thức tỉnh lòng yêu nước, tinh thần dân chủ trong nhân dân.
Đào tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
+ Là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này.
-Ý nghĩa:
+ Là mốc son chói lọi trong lịch sử giáo dục Việt Nam.
+ Đánh dấu sự khởi đầu của phong trào giáo dục khai phóng ở Việt Nam.
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam theo hướng hiện đại, tiến bộ.
- Mục đích: Khai mở dân trí cho nhân dân với những lớp học không mất tiền để truyền tư tưởng yêu nước cho dân.
- Hoạt động: mở rất nhiều lớp học: khoa học, sử, địa,…; mở lớp nữ công gia chánh; cách lớp diễn thuyết,…
- Hoạt động rộng rãi trong địa bàn Hà Nội.
Trong khi đọc 11
Trả lời Câu hỏi 11 Trong khi đọc trang 74 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chú ý các từ ngữ, cách diễn đạt thể hiện thái độ, quan điểm của tác giả.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý cách diễn đạt, từ ngữ của tác giả
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Từ ngữ thể hiện sự trân trọng, ngưỡng mộ:
"tiên phong", "độc đáo", "tiêu biểu", "tiến bộ", "hiện đại", "phương pháp tiên tiến", "hoạt động đa dạng, phong phú", "mốc son chói lọi", "nguồn cảm hứng", "bài học quý giá",...
-Cách diễn đạt thể hiện sự khẳng định, đánh giá cao:
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục là một hiện tượng giáo dục độc đáo và tiêu biểu cho khuynh hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam đầu thế kỷ XX."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã đi trước thời đại trong việc đề xướng và thực hiện giáo dục khai phóng."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục là mốc son chói lọi trong lịch sử giáo dục Việt Nam."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này."
+ "Đông Kinh Nghĩa Thục đã để lại những bài học quý giá cho sự phát triển của giáo dục Việt Nam hiện nay."
-Cách diễn đạt thể hiện sự thuyết phục:
+ Sử dụng nhiều bằng chứng cụ thể, như mục tiêu và tôn chỉ giáo dục, phương pháp giáo dục, thành tựu, ý nghĩa,...
+ Sử dụng các so sánh, đối chiếu để làm nổi bật những điểm độc đáo, khác biệt của Đông Kinh Nghĩa Thục.
+ Sử dụng các dẫn chứng lịch sử, ý kiến đánh giá của các nhà nghiên cứu để củng cố cho lập luận của mình.
Các từ ngữ thể hiện sự ngưỡng mộ của tác giả.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 74 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Đông Kinh Nghĩa Thục ra đời trong bối cảnh lịch sử nào?
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức cá nhân và dựa vào văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Bối cảnh chung:
+ Sự xâm lược của thực dân Pháp: Việt Nam rơi vào ách thống trị của thực dân Pháp, dẫn đến nhiều thay đổi về kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.
+ Sự suy yếu của chế độ phong kiến: Chế độ phong kiến Việt Nam ngày càng suy yếu, không đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
+ Sự trỗi dậy của tư tưởng yêu nước và duy tân: Nhiều sĩ phu yêu nước bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới, canh tân đất nước.
-Bối cảnh cụ thể:
+ Phong trào Duy tân: Phong trào Duy tân phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX, với mục tiêu canh tân đất nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.
+ Sự thành lập các trường học mới: Một số trường học mới được thành lập, áp dụng phương pháp giáo dục tiên tiến hơn so với các trường học truyền thống.
+ Nhu cầu giáo dục: Nhu cầu giáo dục của nhân dân ngày càng tăng cao, đặc biệt là đối với giáo dục hiện đại.
-Trong bối cảnh lịch sử này, Đông Kinh Nghĩa Thục ra đời vào tháng 3 năm 1907, với mục tiêu:
+ Khai trí dân đen, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
+ Giải phóng dân trí, phát triển tư tưởng dân chủ, dân quyền.
+ Chấn hưng thực nghiệp, phát triển công thương nghiệp.
+ Đông Kinh Nghĩa Thục là một hiện tượng giáo dục độc đáo và tiêu biểu, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử giáo dục Việt Nam. Trường học đã góp phần thức tỉnh lòng yêu nước, tinh thần dân chủ trong nhân dân, đào tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước, và là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này.
Đông Kinh Nghĩa Thục ra đời vào đầu thế kỷ XX, khi Việt Nam đang chịu sự đô hộ của thực dân Pháp. Nền giáo dục phong kiến lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước. Trong bối cảnh đó, phong trào Duy Tân phát triển mạnh mẽ, kêu gọi canh tân đất nước và coi giáo dục là một lĩnh vực quan trọng cần đổi mới.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 74 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Theo tác giả, điểm nhất then chốt của Đông Kinh Nghĩa Thục là gì? Tác giả đã sử dụng những ngữ liệu nào để làm rõ điều này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các luận điểm, luận cứ và cách lập luận tác giả sử dụng .
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Tiên phong đề xướng và thực hiện giáo dục khai phóng:
+ Mục tiêu giáo dục: Hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
+ Nội dung giáo dục: Kết hợp kiến thức truyền thống và hiện đại, chú trọng giáo dục quốc văn, khoa học tự nhiên, ngoại ngữ và kỹ năng thực hành.
+ Phương pháp giáo dục: Lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập.
+ Hoạt động giáo dục: Đa dạng, phong phú, bao gồm giảng dạy, thảo luận, thực hành, tham quan, dã ngoại,...
-Góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam:
+ Đã đi trước thời đại trong việc đề xướng và thực hiện giáo dục khai phóng.
+ Đã đào tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
+ Là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này.
-Để lại những bài học quý giá:
+ Mục tiêu giáo dục tiến bộ, hướng đến con người.
+ Nội dung giáo dục kết hợp truyền thống và hiện đại.
+ Phương pháp giáo dục lấy học sinh làm trung tâm.
+ Hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú.
-Tác giả đã sử dụng nhiều ngữ liệu để làm rõ những điểm nhấn then chốt này, bao gồm:
+ Dẫn chứng cụ thể: Mục tiêu và tôn chỉ giáo dục, phương pháp giáo dục, thành tựu, ý nghĩa,...
+ So sánh, đối chiếu: So sánh Đông Kinh Nghĩa Thục với các trường học khác cùng thời để làm nổi bật sự khác biệt và tính độc đáo.
+ Phân tích, đánh giá: Phân tích những tác động, ảnh hưởng của Đông Kinh Nghĩa Thục đối với giáo dục Việt Nam.
+ Lý luận: Sử dụng các lập luận chặt chẽ, logic để thuyết phục người đọc.
+ Ngôn ngữ: Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, dễ hiểu, giàu sức biểu cảm.
Theo tác giả, điểm nhấn then chốt của Đông Kinh Nghĩa Thục là mô hình giáo dục khai phóng. Tác giả đã làm rõ điều này bằng cách sử dụng nhiều dữ liệu, bao gồm:
- Mục tiêu giáo dục: "khai trí" cho dân, "chấn dân khí", "hậu dân sinh".
- Nội dung giáo dục: chú trọng khoa học thực dụng, đạo đức, thể dục, quốc ngữ,…
- Phương pháp giáo dục: đổi mới, khuyến khích tư duy sáng tạo và tự do.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 74 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Giáo dục khai phóng có đặc điểm gì? Vì sao tác giả lại cho rằng Đông Kinh Nghĩa Thục là một mô hình giáo dục giải phóng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các luận điểm được tác giả triển khai.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Mục tiêu:
+ Phát triển tư duy phản biện, sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh.
+ Trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng cần thiết để thành công trong thế giới ngày càng thay đổi.
+ Bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức và nhân cách tốt đẹp cho học sinh.
-Nội dung:
+ Kết hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau, không chỉ giới hạn trong một chuyên ngành cụ thể.
+ Chú trọng giáo dục kỹ năng mềm, như giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm,...
+ Khuyến khích học sinh tự do khám phá và học hỏi.
-Phương pháp:
+ Lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tự chủ trong học tập.
+ Sử dụng đa dạng phương pháp giảng dạy, như thảo luận, thuyết trình, thực hành, nghiên cứu,...
+ Tạo môi trường học tập cởi mở, khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và tranh luận.
-Hoạt động:
+ Đa dạng, phong phú, bao gồm các hoạt động học tập, ngoại khóa và hoạt động xã hội.
+ Khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động tình nguyện, phục vụ cộng đồng.
+ Tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện về trí tuệ, thể chất và tinh thần.
-Lý do tác giả cho rằng Đông Kinh Nghĩa Thục là một mô hình giáo dục giải phóng:
+ Mục tiêu giáo dục:
Mục tiêu giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
Đây là mục tiêu giáo dục tiến bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX.
+ Nội dung giáo dục:
Nội dung giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục kết hợp kiến thức truyền thống và hiện đại, chú trọng giáo dục quốc văn, khoa học tự nhiên, ngoại ngữ và kỹ năng thực hành.
Đây là nội dung giáo dục mới mẻ, tiến bộ, giúp học sinh tiếp cận với kiến thức và kỹ năng cần thiết để thành công trong thế giới hiện đại.
+ Phương pháp giáo dục:
Phương pháp giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tự chủ trong học tập.
Đây là phương pháp giáo dục tiên tiến, giúp học sinh phát triển tư duy phản biện, sáng tạo và khả năng tự học.
+ Hoạt động giáo dục:
Hoạt động giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục đa dạng, phong phú, bao gồm các hoạt động học tập, ngoại khóa và hoạt động xã hội.
Đây là những hoạt động giáo dục giúp học sinh phát triển toàn diện về trí tuệ, thể chất và tinh thần.
Giáo dục khai phóng chú trọng phát triển toàn diện con người, đề cao tư duy phản biện và sáng tạo. Đông Kinh Nghĩa Thục, với mục tiêu "khai trí" cho dân, "chấn dân khí", "hậu dân sinh", đã nhấn mạnh vào khoa học thực dụng, đạo đức, thể dục, quốc ngữ và nhiều lĩnh vực khác. Phương pháp giáo dục của trường đổi mới, khuyến khích tư duy sáng tạo và tự do, thể hiện rõ đặc điểm của mô hình giáo dục khai phóng.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 74 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Các thông tin trong văn bản được chọn lọc, sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp đó có có thuyết phục không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, sử dụng tư duy tổng hợp, phân tích để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Giới thiệu bối cảnh lịch sử ra đời của Đông Kinh Nghĩa Thục.
+ Nêu bật những sự kiện chính trị, xã hội, văn hóa quan trọng của Việt Nam đầu thế kỷ XX.
+ Giải thích nhu cầu giáo dục mới của xã hội Việt Nam trong bối cảnh đó.
Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp và hoạt động giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục.
+ Trình bày cụ thể mục tiêu giáo dục hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
+ Nêu rõ nội dung giáo dục kết hợp truyền thống và hiện đại, chú trọng các môn học thiết yếu cho sự phát triển của học sinh.
+ Giải thích phương pháp giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập.
+ Mô tả đa dạng các hoạt động giáo dục, bao gồm giảng dạy, thảo luận, thực hành, tham quan, dã ngoại,...
+ Đánh giá thành tựu và ý nghĩa của Đông Kinh Nghĩa Thục.
+ Thống kê số lượng học viên theo học, thể hiện sức hút và ảnh hưởng của trường học.
+ Nêu bật những nhân vật nổi tiếng từng theo học tại Đông Kinh Nghĩa Thục.
+ Khẳng định vai trò quan trọng của Đông Kinh Nghĩa Thục trong việc thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam.
+ Phân tích ảnh hưởng của Đông Kinh Nghĩa Thục đối với các phong trào giáo dục khai phóng sau này.
+Khẳng định Đông Kinh Nghĩa Thục là một mô hình giáo dục khai phóng tiêu biểu.
+ So sánh Đông Kinh Nghĩa Thục với các trường học khác cùng thời để làm nổi bật sự khác biệt và tính độc đáo.
+ Đánh giá cao những điểm tiến bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội trong mục tiêu, nội dung, phương pháp và hoạt động giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục.
-Cách sắp xếp thông tin theo trình tự này có tính thuyết phục cao vì:
+ Logic và mạch lạc: Trình tự sắp xếp thông tin từ giới thiệu bối cảnh, nội dung giáo dục đến đánh giá thành tựu, ý nghĩa và khẳng định mô hình giáo dục khai phóng giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về Đông Kinh Nghĩa Thục.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin: Văn bản đã trình bày đầy đủ các thông tin quan trọng về Đông Kinh Nghĩa Thục, bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp, hoạt động, thành tựu, ý nghĩa và giá trị của trường học.
+ Sử dụng bằng chứng thuyết phục: Tác giả đã sử dụng nhiều bằng chứng cụ thể, như mục tiêu và tôn chỉ giáo dục, phương pháp giáo dục, thành tựu, ý nghĩa,... để làm rõ các luận điểm của mình.
+ Ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu: Văn bản sử dụng ngôn ngữ khoa học, chính xác nhưng cũng dễ hiểu, phù hợp với đối tượng tiếp nhận là người đọc quan tâm đến lịch sử giáo dục Việt Nam.
Sắp xếp theo trình tự: Bối cảnh, mục đích, đặc điểm và đánh giá. Cách sắp xếp đó rất logic, thuyết phục vì:
- Bối cảnh lịch sử: Đầu thế kỷ XX, Việt Nam chịu ách đô hộ Pháp, hệ thống giáo dục phong kiến lạc hậu.
- Mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục: Hướng đến "khai trí", "chấn dân khí", "hậu dân sinh", chú trọng khoa học, đạo đức, thể dục, quốc ngữ, và áp dụng phương pháp đổi mới, khuyến khích tư duy sáng tạo, tự do.
- Phân tích đặc điểm và lý do Đông Kinh Nghĩa Thục là mô hình giáo dục khai phóng: Tập trung vào phát triển toàn diện con người, đặt biệt về tư duy phản biện và sáng tạo, phù hợp với tình hình cần canh tân giáo dục của thời kỳ.
- Đánh giá tác động của Đông Kinh Nghĩa Thục: Đóng góp tích cực vào sự phát triển giáo dục ở Việt Nam, khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục khai phóng trong xã hội.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 74 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản.
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục"
Vai trò chung của phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản:
-Phương tiện phi ngôn ngữ, bao gồm hình ảnh, biểu đồ, bảng biểu và sơ đồ, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin và nâng cao hiệu quả giao tiếp trong văn bản.
+ Tăng cường khả năng hiểu: Hình ảnh và các biểu đồ trực quan có thể giúp người đọc dễ dàng nắm bắt những khái niệm phức tạp hoặc các quá trình rắc rối bằng cách cung cấp cho họ một cách tiếp cận thông tin cụ thể và sinh động hơn.
+ Gây ấn tượng và thu hút người đọc: Hình ảnh, biểu đồ và các yếu tố phi ngôn ngữ khác có thể khiến văn bản trở nên hấp dẫn và thu hút sự chú ý của người đọc, giúp họ duy trì sự tập trung và hứng thú với nội dung.
+ Truyền tải cảm xúc: Hình ảnh và các yếu tố phi ngôn ngữ khác có thể khơi gợi cảm xúc và tạo ra bầu không khí hoặc tâm trạng cụ thể trong văn bản, từ đó ảnh hưởng đến phản ứng cảm xúc của người đọc.
+ Hỗ trợ lập luận: Hình ảnh và biểu đồ có thể được sử dụng để hỗ trợ lập luận hoặc khẳng định bằng cách cung cấp bằng chứng hoặc dữ liệu một cách dễ hiểu.
+ Tóm tắt thông tin: Bảng biểu, biểu đồ và sơ đồ có thể được sử dụng để tóm tắt một lượng lớn thông tin một cách ngắn gọn và dễ đọc.
-Phân tích tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục":
+ Văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục" đề cập đến chủ đề giáo dục và các sự kiện lịch sử, do đó, việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ có thể mang lại nhiều lợi ích:
+ Hình ảnh:
Ảnh chụp Đông Kinh Nghĩa Thục, chân dung những nhân vật quan trọng hoặc hình ảnh mô tả môi trường giáo dục có thể giúp minh họa cho văn bản và tạo ra kết nối trực quan với chủ đề.
Hình ảnh có thể khơi gợi cảm xúc yêu nước, tự hào và trân trọng giá trị lịch sử của Đông Kinh Nghĩa Thục.
+ Việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp, được bố trí hợp lý và tích hợp hiệu quả với nội dung văn bản có thể giúp "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục":
+ Nâng cao khả năng hiểu: Hình ảnh và các biểu đồ trực quan có thể giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu những khái niệm lịch sử và giáo dục phức tạp.
Tăng cường sự thu hút: Hình ảnh, biểu đồ và các yếu tố phi ngôn ngữ khác có thể khiến văn bản trở nên sinh động và hấp dẫn, thu hút sự chú ý của người đọc và giữ chân họ đọc tiếp.
+ Củng cố lập luận: Hình ảnh và biểu đồ có thể được sử dụng để hỗ trợ các lập luận lịch sử, lý thuyết giáo dục và tầm quan trọng của Đông Kinh Nghĩa Thục.
Cung cấp một góc nhìn toàn diện hơn về chủ đề: Các phương tiện phi ngôn ngữ có thể bổ sung cho nội dung viết, mang lại cho người đọc một cách tiếp cận rộng hơn và hấp dẫn hơn về chủ đề được thảo luận.
Trình tự sắp xếp thông tin như sau:
- Hình ảnh: Được sử dụng để minh họa nội dung bài viết, giúp người đọc hình dung rõ hơn về mô hình giáo dục này. Hình ảnh có thể là các phác thảo về cách hoạt động của trường học, không gian học tập, hoặc ví dụ về sinh hoạt hằng ngày tại Đông Kinh Nghĩa Thục.
- Bảng biểu: Dùng để so sánh các mô hình giáo dục khác nhau, từ đó giúp người đọc dễ dàng nhận biết sự khác biệt và ưu nhược điểm của Đông Kinh Nghĩa Thục so với các mô hình khác. Sơ đồ: Thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình giáo dục này, từ cấu trúc tổ chức đến mục tiêu và phương pháp giáo dục.
- Sơ đồ giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách mà Đông Kinh Nghĩa Thục hoạt động và tác động của nó đến người học.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 75 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Tác giả nhận xét, đánh giá thế nào về Đông Kinh Nghĩa Thục
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lời nói có thể hiện thái độ của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Tác giả đánh giá cao Đông Kinh Nghĩa Thục như một mô hình giáo dục khai phóng tiên tiến và có đóng góp to lớn cho sự phát triển của giáo dục Việt Nam.
+ Mục tiêu giáo dục tiến bộ:
Đông Kinh Nghĩa Thục đề cao mục tiêu giáo dục khai phóng, hướng đến giải phóng dân trí, bồi dưỡng nhân tài, canh tân đất nước.
Mục tiêu này thể hiện sự khác biệt so với nền giáo dục phong kiến truyền thống, tập trung vào thi cử và duy trì trật tự xã hội.
+ Nội dung giáo dục đổi mới:
Chương trình giảng dạy kết hợp truyền thống và hiện đại, bao gồm các môn học thiết yếu cho sự phát triển của học sinh như quốc ngữ, khoa học, lịch sử, địa lý,...
Nội dung giáo dục hướng đến thực tiễn, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
+ Phương pháp giáo dục lấy học sinh làm trung tâm:
Khuyến khích tư duy phản biện, sáng tạo và tự do học tập.
Sử dụng phương pháp giảng dạy đa dạng, sinh động như thảo luận, thực hành, tham quan,...
Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh tự khám phá và phát triển bản thân.
+ Hoạt động giáo dục phong phú:
Ngoài việc giảng dạy, Đông Kinh Nghĩa Thục còn tổ chức nhiều hoạt động giáo dục khác như diễn thuyết, tổ chức hội thảo, tham gia các hoạt động xã hội,...
Các hoạt động này giúp học sinh mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và nâng cao ý thức công dân.
+ Thành tựu và ý nghĩa:
Đông Kinh Nghĩa Thục đã thu hút đông đảo học sinh theo học, góp phần lan tỏa tư tưởng khai phóng và thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam.
Trường học đã đào tạo ra nhiều nhân tài đóng góp cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Đông Kinh Nghĩa Thục được xem là ngọn lửa tiên phong cho phong trào giáo dục khai phóng ở Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Tác giả đánh giá Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ Là một mô hình giáo dục tiên tiến
+ Có sự kết hợp giữa tiên tiến và hiện đại
+ Hoạt động giáo dục phong phú
+ Thu hút được đông đảo học sinh
=> Ngọn lửa tiên phong của vấn đề cải cách giáo dục ở Việt Nam.
- Thiên kiến trong cách nhận xét: tập trung nhiều vào mặt tích cực, đánh giá cao các Nhà Nho trong công cuộc cải cách.
- Lí giải:
Tác giả Nguyễn Nam - một nhà báo và nhà văn yêu nước, là thành viên của Đông Kinh Nghĩa Thục. Do đó, việc ông đề cao vai trò của trường học là điều dễ hiểu. Tác phẩm Đông Kinh Nghĩa Thục được viết trong thời kỳ Pháp thuộc, khi phong trào yêu nước bị đàn áp, có thể để khích lệ tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc.
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 75 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Từ những thông tin được cung cấp trong văn bản, bạn suy nghĩ như thế nào về giá trị giáo dục nói chung và giáo dục khai phóng nói riêng.
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn đã được học trong bài và tư duy phản biện để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Dựa trên những thông tin được cung cấp trong văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục", tôi có những suy nghĩ sau về giá trị giáo dục nói chung và giáo dục khai phóng nói riêng:
+ Giá trị giáo dục nói chung:
Giáo dục đóng vai trò nền tảng trong việc định hình con người, xã hội và thế giới nói chung. Đây là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển cá nhân, trí tuệ và tiến bộ xã hội.
+ Trao quyền cho cá nhân: Giáo dục trang bị cho mỗi cá nhân kiến thức, kỹ năng và giá trị cần thiết để vượt qua thử thách trong cuộc sống, đưa ra quyết định sáng suốt và đóng góp ý nghĩa cho xã hội.
+ Nuôi dưỡng tư duy phản biện: Giáo dục khuyến khích tư duy phản biện, giúp cá nhân phân tích thông tin một cách khách quan, hình thành ý kiến riêng và tham gia vào các cuộc đối thoại mang tính xây dựng.
+ Thúc đẩy sự di chuyển xã hội: Giáo dục phá vỡ rào cản bất bình đẳng và tạo cơ hội cho cá nhân cải thiện vị thế xã hội và kinh tế của họ.
+ Tăng cường cộng đồng: Giáo dục bồi dưỡng những công dân có hiểu biết và tham gia tích cực, góp phần xây dựng cộng đồng vững mạnh và gắn kết.
+ Chuyển động đổi mới: Giáo dục thúc đẩy đổi mới và sáng tạo, dẫn đến những tiến bộ trong khoa học, công nghệ và nhiều lĩnh vực khác của nỗ lực của con người.
-Giá trị giáo dục khai phóng: Giáo dục khai phóng tập trung vào việc phát triển toàn diện con người, khuyến khích sự tò mò trí tuệ, tư duy phản biện và giao tiếp hiệu quả.
+ Bồi dưỡng những cá nhân toàn diện: Giáo dục khai phóng đề cao việc học tập một loạt các môn học, thúc đẩy sự tò mò trí tuệ, tư duy phản biện và giao tiếp hiệu quả.
+ Nuôi dưỡng lòng ham học hỏi suốt đời: Giáo dục khai phóng khơi dậy niềm đam mê học tập, khuyến khích cá nhân tiếp tục mở rộng kiến thức và quan điểm của họ trong suốt cuộc đời.
+ Chuẩn bị cho tương lai không chắc chắn: Giáo dục khai phóng trang bị cho cá nhân những kỹ năng thích ứng và kiến thức có thể áp dụng được, giúp họ phát triển mạnh mẽ trong một thế giới thay đổi nhanh chóng.
+ Khuyến khích công dân toàn cầu: Giáo dục khai phóng thúc đẩy sự hiểu biết xuyên văn hóa và nhận thức toàn cầu, chuẩn bị cho cá nhân tham gia vào một thế giới đa dạng và kết nối.
+ Khuyến khích ra quyết định đạo đức: Giáo dục khai phóng nhấn mạnh lập luận đạo đức và trách nhiệm xã hội, trao quyền cho cá nhân đưa ra lựa chọn sáng suốt và có trách nhiệm.
+ Giá trị của giáo dục, cả giáo dục nói chung và giáo dục khai phóng nói riêng, là không thể phủ nhận. Giáo dục có sức mạnh biến đổi cuộc sống, cải thiện xã hội và tạo dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả.
-Kết luận, văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục" cung cấp những hiểu biết quý giá về lịch sử và tầm quan trọng của giáo dục khai phóng ở Việt Nam. Nó làm nổi bật sức mạnh biến đổi của giáo dục trong việc bồi dưỡng những cá nhân toàn diện, thúc đẩy tư duy phản biện và nuôi dưỡng ý thức trách nhiệm xã hội.
-Bài học kinh nghiệm từ Đông Kinh Nghĩa Thục vẫn còn nguyên relevância cho đến ngày nay, nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong việc xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng và thịnh vượng.
Từ Đông Kinh Nghĩa Thục, chúng ta học được rằng giáo dục không chỉ truyền kiến thức mà còn khuyến khích sự sáng tạo và phản biện, giúp con người phát triển toàn diện và nhận thức sâu sắc về thế giới và bản thân.
Kết nối đọc - viết
Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc viết trang 75 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về một dữ liệu gây ấn tượng mạnh mẽ với bạn trong văn bản giáo dục khai phóng ở Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục.
Phương pháp giải:
Dựa vào phần phân tích ở trên
Dựa vào kĩ năng viết đoạn văn đã học
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một dữ liệu gây ấn tượng mạnh mẽ với tôi trong văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục" là tỷ lệ học sinh nữ theo học tại Đông Kinh Nghĩa Thục. Theo ghi chép, trong số 120 học sinh ban đầu, có tới 30 học sinh nữ, chiếm 25% tổng số học sinh. Con số này thực sự nổi bật so với bối cảnh xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX, khi giáo dục vẫn còn là đặc quyền của nam giới. Tỷ lệ học sinh nữ cao tại Đông Kinh Nghĩa Thục cho thấy tầm nhìn tiến bộ và sự quan tâm đến bình đẳng giới của những người sáng lập trường học. Họ nhận thức được vai trò quan trọng của giáo dục đối với phụ nữ trong việc nâng cao vị thế xã hội và góp phần vào sự phát triển của đất nước. Dữ liệu này cũng phản ánh tinh thần khai phóng của Đông Kinh Nghĩa Thục, nơi học sinh được khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo và phá vỡ những rào cản truyền thống. Việc mở cửa cho học sinh nữ theo học là một hành động táo bạo và góp phần đặt nền móng cho sự thay đổi trong quan niệm về giáo dục và vai trò của phụ nữ trong xã hội Việt Nam. Tỷ lệ học sinh nữ cao tại Đông Kinh Nghĩa Thục là một minh chứng cho sức mạnh của giáo dục trong việc thúc đẩy bình đẳng giới và tạo ra những thay đổi xã hội tích cực. Dữ liệu này tiếp tục truyền cảm hứng cho chúng ta trong việc đấu tranh cho một xã hội công bằng và bình đẳng hơn cho tất cả mọi người.
Một điểm dữ liệu ấn tượng trong văn bản "Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục" là tỷ lệ học sinh nữ tham gia. Trong số 120 học sinh ban đầu, có đến 30 nữ sinh, chiếm 25% tổng số. Điều này rất đáng chú ý trong bối cảnh xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX, khi giáo dục thường chỉ dành cho nam giới. Tỉ lệ này phản ánh tầm nhìn tiến bộ và quan tâm đến bình đẳng giới của những người sáng lập trường học. Họ nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục đối với phụ nữ trong việc nâng cao vị thế xã hội và phát triển đất nước. Điều này cũng thể hiện tinh thần khai phóng tại Đông Kinh Nghĩa Thục, nơi học sinh được khích lệ suy nghĩ độc lập và sáng tạo, phá vỡ các rào cản truyền thống. Việc mở cửa cho học sinh nữ tham gia học là một bước tiến quan trọng, góp phần thay đổi quan điểm về giáo dục và vai trò của phụ nữ trong xã hội. Tỷ lệ nữ sinh cao tại Đông Kinh Nghĩa Thục là một minh chứng cho sức mạnh của giáo dục trong việc thúc đẩy bình đẳng giới và tạo ra những thay đổi tích cực trong xã hội. Dữ liệu này tiếp tục truyền cảm hứng cho cuộc đấu tranh vì một xã hội công bằng và bình đẳng hơn.
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Giáo dục khai phóng ở Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục (Nguyễn Nam)
- Soạn bài Đời muối SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt: Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Nói và nghe: Tranh biện về một vấn đề đời sống SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 87 SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Kết nối tri thức - Xem ngay