Soạn bài Tuyên ngôn độc lập SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức>
Bạn đã biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam từng được nhìn nhận như là “tuyên ngôn độc lập”? Điều gì khiến cho những tác phẩm ấy được nhìn nhận như vậy? Trình bày khái quát về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX theo những gì bạn đã được học.
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Nội dung chính
Vạch trần tội ác của thực dân Pháp cướp nước ta; tuyên bố nền độc lập dân tộc; khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc. |
Trước khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 13 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Bạn đã biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam từng được nhìn nhận như là “tuyên ngôn độc lập”? Điều gì khiến cho những tác phẩm ấy được nhìn nhận như vậy?
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn, vận dụng khả năng tổng hợp kiến thức.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nam quốc sơn hà (Sông núi nước Nam)
+ Tác giả: Lý Thường Kiệt (thời Lý)
+ Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, khẳng định chủ quyền lãnh thổ và tinh thần đoàn kết chống giặc ngoại xâm.
+ Bài thơ sử dụng ngôn ngữ hùng hồn, thể hiện niềm tự hào dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ non sông.
- Bình Ngô đại cáo (Bản cáo bình Ngô)
+ Tác giả: Nguyễn Trãi (thời Lê)
+ Viết sau khi chiến thắng quân Minh, là bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác của giặc Minh đồng thời khẳng định chính nghĩa của cuộc chiến tranh và tài năng lãnh đạo của Lê Lợi.
+ Tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật to lớn, được xem là một trong những áng văn chương bất hủ của dân tộc.
- Tuyên ngôn độc lập
+ Tác giả: Hồ Chí Minh (thời hiện đại)
+ Tuyên bố độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, thể hiện ý chí tự do, tự chủ của dân tộc Việt Nam.
+ Tác phẩm sử dụng ngôn ngữ giản dị, súc tích nhưng đầy sức thuyết phục, thể hiện tinh thần yêu nước, độc lập, tự chủ và khát vọng hòa bình của nhân dân ta.
- Những tác phẩm được xem như là “Tuyên ngôn độc lập” của văn học Việt Nam: “Nam quốc sơn hà” - Lý Thường Kiệt và “Bình Ngô đại cáo” - Nguyễn Trãi.
- Vì: với “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt thì chính là một bài thơ ca ngợi chiến thắng và khẳng định chủ quyền dân tộc; với “Bình Ngô đại cáo” - Nguyễn Trãi vừa là khẳng định tinh thần dân tộc vừa là ý chí quyết tâm muốn gìn giữ, bảo vệ non sông, đất nước.
Những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam từng được nhìn nhận như là "tuyên ngôn độc lập" là:
“Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi vì nó tuyên bố chiến thắng của nhân dân Việt Nam trước quân Minh và khẳng định chủ quyền của dân tộc.
“Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt vì khẳng định chủ quyền của dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền ấy trước mọi kẻ thù xâm lược.
Trước khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 13 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Trình bày khái quát về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX theo những gì bạn đã được học.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức tổng hợp đã được học để trả lời yêu cầu của câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX, đây là một giai đoạn đầy biến động với nhiều cuộc đấu tranh chống lại sự thống trị của thực dân Pháp và sau đó là quân đội Nhật Bản.
Trong giai đoạn này, đã có nhiều tổ chức và phong trào yêu nước ra đời như Phong trào Cần Vương, Đông Kinh Nghĩa Thục, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, và cuối cùng là Việt Minh, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc và chuẩn bị cho sự kiện lịch sử quan trọng năm 1945
Trong giai đoạn từ cuối thế kỷ 19 đến năm 1945, Việt Nam đã chứng kiến nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc chống lại sự thống trị của Pháp và sau đó là Nhật Bản. Từ Phong trào Cần Vương, Đông Kinh Nghĩa Thục, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đến Việt Minh, những tổ chức này đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần đấu tranh và chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX, đây là một giai đoạn đầy biến động với nhiều cuộc đấu tranh chống lại sự thống trị của thực dân Pháp và sau đó là quân đội Nhật Bản. Phong trào bắt đầu từ sau Hiệp ước Patenôtre năm 1884, khi Pháp thiết lập sự thống trị ở toàn Việt Nam, và kéo dài cho đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, dẫn đến việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong giai đoạn này, đã có nhiều tổ chức và phong trào yêu nước ra đời như Phong trào Cần Vương, Đông Kinh Nghĩa Thục, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, và cuối cùng là Việt Minh, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc và chuẩn bị cho sự kiện lịch sử quan trọng năm 1945
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 13 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chú ý nội dung câu trích dẫn và sự suy rộng của tác giả Hồ Chí Minh
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý nội dung được trích dẫn và sự suy rộng của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
“Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
- Phân tích:
+ Bình đẳng: Mọi người đều sinh ra có giá trị như nhau, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ yếu tố nào khác.
- Sự suy rộng của tác giả Hồ Chí Minh:
+ Mở rộng phạm vi từ quyền của con người sang quyền của dân tộc:
+ Bác Hồ khẳng định "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
- Liên hệ với thực tế Việt Nam:
+ Bác vận dụng nguyên tắc bình đẳng để khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam.
+ Gắn kết độc lập dân tộc với tự do, hạnh phúc của nhân dân
- Ý nghĩa của câu trích dẫn và sự suy rộng:
+ Khẳng định giá trị nhân văn cao đẹp, phù hợp với quy luật tự nhiên và đạo lý của con người.
+ Nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quyết tâm giành độc lập dân tộc.
+ Thể hiện tầm nhìn chiến lược của Bác Hồ về một đất nước Việt Nam độc lập, tự do, hạnh phúc.
+ Khẳng định giá trị nhân văn cao đẹp, phù hợp với quy luật tự nhiên và đạo lý của con người.
+ Nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quyết tâm giành độc lập dân tộc.
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 13 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Việc tác giả nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý những lập luận mà tác giả đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Việc nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” trong bài Tuyên ngôn Độc lập là một chiến lược thông minh, hiệu quả, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và tài thao lược của tác giả. Nó đã góp phần quan trọng vào việc khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, kêu gọi sự đồng tình, ủng hộ từ cộng đồng quốc tế, đồng thời củng cố tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam.
Trong "Tuyên ngôn Độc lập", Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra "những lẽ phải không ai chối cãi được" nhằm mục đích khẳng định quyền tự quyết và độc lập của dân tộc Việt Nam, dựa trên các giá trị nhân loại và quyền con người mà thế giới công nhận. Điều này cũng nhằm phản bác lại các luận điệu sai lầm và bất công mà thực dân Pháp đã sử dụng để biện minh cho việc xâm lược và thống trị Việt Nam.
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 14 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Những chứng cứ về hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân Pháp đã được tập hợp theo hệ thống nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các dẫn chứng được tác giả đề cập trong tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những chứng cứ về hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân Pháp được tập hợp theo hệ thống sau trong Tuyên ngôn Độc lập:
- Bắt đầu bằng việc vạch trần bản chất xâm lược phi nghĩa:
+ Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái để xâm lược Việt Nam.
+ Chúng cướp đất nước, áp bức đồng bào ta.
- Liệt kê các tội ác cụ thể:
+ Về chính trị: Thi hành chế độ độc tài, khủng bố; Tước đoạt quyền tự do dân chủ; Bắt bớ, tù đày, giết hại những người yêu nước.
+ Về kinh tế: Bóc lột tàn tệ, vơ vét của cải; Làm cho dân ta nghèo đói, cực khổ.
+ Về văn hóa: Thực hiện chính sách ngu dân; Phá hoại văn hóa dân tộc.
- Nêu lên hậu quả của ách thống trị Pháp:
+Dân ta “chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật”.
+ “Dân ta càng cực khổ, nghèo nàn”.
+ Khẳng định sự phản kháng của nhân dân Việt Nam:
+ “Dân ta đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay”.
+ “Dân ta đã gan góc đứng về phía Đồng minh chống phát xít mấy năm nay”.
- Lên án mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp:
+ “Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.
+ “Chúng là lũ bán nước và hại dân”.
Những bằng chứng về những hành động "trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa" của thực dân Pháp được trình bày một cách có hệ thống, bao gồm việc lợi dụng các giá trị như tự do, bình đẳng và lòng nhân ái để cướp đoạt đất nước và áp bức người dân, cũng như việc không cho phép nhân dân Việt Nam sử dụng bất kỳ quyền tự do dân chủ nào.
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 14 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Thực chất việc “bảo hộ” của thực dân Pháp đã bị vạch trần như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các lập luận mà Bác đưa ra để vạch trần âm mưu xâm lược của thực dân Pháp.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc bỏ chạy, hoặc đầu hàng.
Pháp đã hai lần bán nước Việt Nam cho Nhật Bản, gây ra cảnh đói khổ và tử vong hàng triệu người Việt Nam.
Thực ra, việc "bảo hộ" của thực dân Pháp đã bị lộ diện khi Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng Pháp đã hai lần bán nước Việt Nam cho Nhật Bản, gây ra cảnh đói khổ và tử vong hàng triệu người Việt Nam. Bản Tuyên ngôn đã phơi bày sự tàn ác và sự dối trá của thực dân Pháp, đồng thời khẳng định quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong việc đòi lại và bảo vệ độc lập, tự do của mình. Điều này là một minh chứng rõ ràng cho sự bất công và cường điệu của thực dân Pháp trong việc áp đặt và kiểm soát dân tộc Việt Nam.
Trong khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 15 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Dự đoán những luận điểm sẽ được triển khai sau việc tác giả khái quát về “sự thực sự bảo hộ của thực dân Pháp".
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, vận dụng khả năng suy luận phân tích để dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Sau khi tổng kết về "sự thật" của sự bảo hộ của thực dân Pháp, các luận điểm tiếp theo trong "Tuyên ngôn Độc lập" có thể tập trung vào phân tích và làm rõ những hành động cụ thể mà thực dân Pháp đã thực hiện
Sau khi tổng kết về "sự thật" của sự bảo hộ của thực dân Pháp, các luận điểm tiếp theo trong "Tuyên ngôn Độc lập" có thể tập trung vào phân tích và làm rõ những hành động cụ thể mà thực dân Pháp đã thực hiện, như việc khai thác tài nguyên, áp đặt chính sách bất công và đàn áp các phong trào đấu tranh cho tự do của người dân Việt Nam. Mục đích của việc này là để làm sáng tỏ hơn về bản chất thực sự của chế độ "bảo hộ" và phủ nhận hoàn toàn những lý do mà Pháp đã sử dụng để biện minh cho việc xâm lược và chiếm đóng Việt Nam.
Trong khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Trong khi đọc trang 15 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lập luận mà tác giả đưa ra về việc nhắc lại những điều được các nước Đồng minh công nhận để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tăng cường tính chính nghĩa cho cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam:
+ Các nước Đồng minh là những cường quốc chiến thắng trong Thế chiến II, có uy tín trên trường quốc tế.
+ Việc họ công nhận những điều khoản trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền, cũng như sự ủng hộ của họ đối với Việt Nam, góp phần khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ta.
- Kêu gọi sự ủng hộ từ cộng đồng quốc tế:
+ Tuyên ngôn Độc lập là lời kêu gọi mạnh mẽ tới cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các nước Đồng minh, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam.
+ Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận là một chiến lược ngoại giao thông minh, nhằm tạo sự đồng thuận và ủng hộ cho Việt Nam trên trường quốc tế.
- Tăng cường tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của nhân dân:
+ Việc các nước Đồng minh công nhận những điều khoản trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền là nguồn cổ vũ to lớn cho nhân dân Việt Nam.
- Góp phần khẳng định vị thế quốc tế của Việt Nam:
+Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố hùng hồn về sự ra đời của một quốc gia độc lập, tự chủ.
Việc đề cập đến những điều mà các quốc gia Đồng minh đã công nhận trong "Tuyên ngôn Độc lập" mang ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng uy tín và tính chính danh cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam. Bằng cách liên kết quyền lợi của Việt Nam với các nguyên tắc và giá trị đã được cộng đồng quốc tế công nhận, tác giả muốn khẳng định rằng Việt Nam cũng xứng đáng được hưởng những quyền lợi đó và cuộc đấu tranh của họ là công bằng và hợp pháp.
Trong khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Trong khi đọc trang 16 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Hai điều được đề cập trong lời “tuyên ngôn với thế giới” có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý “lời tuyên ngôn với thế giới” được tác giả đề cập tới.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hai điều được đề cập trong lời “tuyên ngôn với thế giới” trong Tuyên ngôn Độc lập là:
+ “Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”
+ “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập. Và sự thật đã chứng minh rằng: dân ta không chịu mất nước, dân ta sẽ quyết tâm đánh Pháp để cứu nước.”
- Hai điều này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hai điều này là hai mặt của một vấn đề. Việc giành độc lập là để bảo vệ quyền tự do và hạnh phúc của con người, và ngược lại, khi con người được hưởng quyền tự do và hạnh phúc, họ sẽ có điều kiện để xây dựng và bảo vệ đất nước độc lập.
-Ngoài ra, việc đề cập đến hai điều này còn thể hiện:
+ Tầm nhìn xa trông rộng của tác giả
+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn
Trong lời "Tuyên bố với thế giới", việc tuyên bố độc lập của Việt Nam và kêu gọi sự công nhận từ cộng đồng quốc tế có mối liên kết chặt chẽ. Việc này không chỉ là sự quyết định của Việt Nam mà còn là một lời kêu gọi đến các quốc gia khác để họ công nhận và ủng hộ quyền lợi chính đáng của Việt Nam. Điều này thể hiện quyết tâm của Việt Nam không chỉ trong việc giành lấy độc lập mà còn trong việc duy trì và bảo vệ nó trước mắt cộng đồng quốc tế.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Xác định bố cục bài Tuyên ngôn Độc lập và nêu tóm tắt nội dung của từng phần.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, vận dụng khả năng tổng hợp tri thức văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bố cục bài Tuyên ngôn Độc lập:
+ Mở đầu (Từ đầu đến "không ai chối cãi được"): Nêu nguyên lý chung về quyền tự do, bình đẳng của con người và sự phi chính nghĩa của ách áp bức.
+ Thân bài (Tiếp theo đến "phải được độc lập"):
a.Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: Bóc lột, áp bức, khủng bố, vơ vét của cải,...
b. Khẳng định ý chí quyết tâm giành độc lập: Nêu truyền thống yêu nước, tinh thần quật khởi và sự ủng hộ của quốc tế.
+ Kết thúc (Còn lại): Lời tuyên bố độc lập và kêu gọi đoàn kết, chiến đấu bảo vệ độc lập.
+ Mở đầu: Trích dẫn các tuyên ngôn quốc tế và khẳng định quyền tự quyết của dân tộc.
+ Thân bài: Phân tích tình hình lịch sử Việt Nam dưới ách thực dân Pháp và Nhật Bản.
+ Kết luận: Tuyên bố độc lập và kêu gọi sự công nhận từ cộng đồng quốc tế.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Một tuyên ngôn chính trị thường phải xác lập được cơ sở pháp lí vững chắc. Trong bản tuyên ngôn độc lập, vấn đề này đã được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các lập luận mà tác giả đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của con người:
+ Dựa trên nguyên lý phổ quát: Tuyên ngôn trích dẫn từ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp, khẳng định "tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng", "Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được", bao gồm quyền sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc.
- Vạch trần tội ác của thực dân Pháp:
+ Vi phạm nguyên tắc tự do, bình đẳng: Pháp xâm lược Việt Nam, áp bức, bóc lột, tước đoạt quyền tự do, bình đẳng của người dân.
+ Hành động phi nhân đạo: Bắt bớ, tù đày, giết hại, vơ vét của cải,...
- Khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam:
+ Dựa trên nguyên tắc tự quyết định số phận: Dựa trên quyền tự do, bình đẳng, dân tộc Việt Nam có quyền tự quyết định số phận của mình, "nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập".
+ Sự thật lịch sử: Lịch sử chống giặc ngoại xâm chứng minh ý chí quyết tâm giành độc lập của dân tộc.
Cơ sở pháp lí trong Tuyên ngôn độc lập là nền tảng vững chắc cho tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, khẳng định vị thế quốc tế của Việt Nam và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại.
Trong bản "Tuyên ngôn Độc lập" của Việt Nam, việc thiết lập cơ sở pháp lý được hoàn thiện thông qua việc tham khảo các tuyên ngôn quốc tế và nguyên tắc về quyền tự quyết của các dân tộc, những nguyên tắc mà cả Liên Hợp Quốc đã công nhận. Hành động này không chỉ đặt nền móng vững chắc cho bản tuyên ngôn mà còn thể hiện sự liên kết chặt chẽ của Việt Nam với cộng đồng quốc tế và các giá trị nhân loại phổ quát.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nhận xét tầm bao quát của tác giả về đối tượng tiếp nhận bản Tuyên ngôn Độc lập và tình thế lịch sử của đất nước vào thời điểm văn bản ra đời. Theo bạn, để hiểu thấu đáo vấn đề này, kiến thức lịch sử nào cần được vận dụng.
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn và tri thức Lịch sử để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả đã thể hiện tầm nhìn xa trông rộng qua:
+ Khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh: Dựa trên nguyên lý phổ quát, khẳng định quyền tự do, bình đẳng và quyền độc lập của dân tộc.
+ Lên án tội ác của thực dân Pháp: Vạch trần bộ mặt tàn bạo, phi nhân đạo của Pháp.
+ Kêu gọi đoàn kết, chiến đấu: Kêu gọi toàn dân đoàn kết, một lòng chống giặc ngoại xâm.
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại: Khẳng định sự ủng hộ của Việt Nam cho cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột trên thế giới.
Tác giả nhấn mạnh vào sự đối xử đồng đều đối với mọi tầng lớp nhân dân và cộng đồng quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh quốc gia đang trải qua giai đoạn giải phóng khỏi sự áp đặt. Để hiểu rõ hơn về nguồn gốc của sự kiện Cách mạng tháng Tám và quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, kiến thức lịch sử là không thể thiếu.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nêu mục đích và hiệu quả của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên thế giới ở đầu văn bản. Việc trích dẫn đó cho thấy điều gì về tư tưởng và tầm văn hoá của chính người viết?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản chú ý hai bản tuyên ngôn nổi tiếng được đề cập tới trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Mục đích:
+ Tăng tính thuyết phục: Dựa trên những tuyên ngôn được thế giới công nhận để khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc Việt Nam.
+ Tạo sự đồng thuận quốc tế: Kêu gọi sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế cho cuộc đấu tranh của Việt Nam.
+ Thể hiện sự hòa nhập với xu thế chung của thời đại: Việt Nam đang hướng đến tự do, bình đẳng và hòa bình.
- Hiệu quả:
+ Tăng sức nặng cho Tuyên ngôn: Khẳng định tính chính nghĩa, hợp pháp của cuộc đấu tranh giành độc lập.
+ Gây ấn tượng mạnh mẽ: Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng, sự hiểu biết sâu sắc về lịch sử và luật pháp quốc tế.
+ Góp phần tạo sự đồng thuận quốc tế: Thúc đẩy sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế cho Việt Nam.
- Việc trích dẫn đó cho thấy điều gì về tư tưởng và tầm văn hóa của chính người viết:
+ Tư tưởng:
Tiến bộ: Nắm bắt xu thế chung của thời đại, hướng đến tự do, bình đẳng và hòa bình.
Nhân văn: Coi trọng quyền tự do, bình đẳng của con người.
Có tầm nhìn xa: Nhìn nhận vấn đề trong mối liên hệ quốc tế, mong muốn Việt Nam hòa nhập với thế giới.
+ Tầm văn hóa:
Hiểu biết sâu rộng: Am hiểu về lịch sử, văn hóa và luật pháp quốc tế.
Có khả năng vận dụng sáng tạo: Sử dụng những tư tưởng, giá trị tiên tiến của thế giới vào thực tiễn Việt Nam.
Có tầm nhìn văn hóa lớn: Mong muốn xây dựng một Việt Nam độc lập, tự do, văn minh và hòa nhập với thế giới.
Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng không chỉ nhằm mục đích khẳng định tính chính danh và liên kết quyền độc lập của Việt Nam với các giá trị nhân loại chung, mà còn nhằm tăng cường sức thuyết phục và uy tín của bản tuyên ngôn trên trường quốc tế. Điều này thể hiện sự tiến bộ tư tưởng và lòng yêu nước sâu sắc của người viết. Việc trích dẫn này cũng là minh chứng cho sự am hiểu rộng lớn về lịch sử và pháp lý quốc tế, cũng như mong muốn hòa nhập và đóng góp vào di sản văn hóa nhân loại. Nó cũng phản ánh sự tôn trọng và áp dụng các giá trị nhân quyền quốc tế vào ngữ cảnh cụ thể của Việt Nam.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Phân tích sức thuyết phục của phần văn bản triển khai luận điểm vạch trần các luận điệu xảo trá và tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước, nhân dân ta và tuyên bố “thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp”. Yếu tố biểu cảm được tác giả vận dụng như thế nào khi đề cập nội dung này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, vận dụng tri thức Ngữ văn chú ý các luận điểm, luận cứ được tác giả sử dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Lập luận chặt chẽ, logic:
+ Sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể, sinh động về tội ác của thực dân Pháp.
+ Đối chiếu, so sánh giữa lời nói và hành động của Pháp để vạch trần sự giả dối.
+ Phân tích tác hại của ách áp bức, bóc lột của Pháp đối với đất nước và nhân dân ta.
- Ngôn ngữ hùng hồn, đanh thép:
+ Sử dụng nhiều câu cảm thán, câu hỏi tu từ để thể hiện sự phẫn nộ, căm thù.
+ Lời văn dõng dạc, mạnh mẽ thể hiện ý chí quyết tâm giành độc lập.
+ Sử dụng các hình ảnh ẩn dụ, so sánh để tăng sức gợi hình, gợi cảm.
- Khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết:
+ Nhắc đến truyền thống lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
+ Lên án sự hèn nhát, bán nước của lũ tay sai.
+ Kêu gọi toàn dân đoàn kết, một lòng chống giặc ngoại xâm.
- Yếu tố biểu cảm được tác giả vận dụng như thế nào khi đề cập nội dung này:
+ Giọng điệu:
Giọng điệu tố cáo, lên án mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp.
Giọng điệu căm phẫn, phẫn nộ trước sự giả dối, xảo trá của Pháp.
Giọng điệu hào hùng, thể hiện ý chí quyết tâm giành độc lập.
+ Từ ngữ:
Sử dụng nhiều từ ngữ có tính biểu cảm cao như “tàn bạo”, “ác độc”, “giả dối”, “hèn nhát”, “phản bội”,...
Sử dụng các hình ảnh ẩn dụ, so sánh để tăng sức gợi hình, gợi cảm.
Trong phần văn bản của "Tuyên ngôn Độc lập", việc phơi bày các chiêu trò và tội ác của thực dân Pháp được thể hiện một cách sâu sắc và thuyết phục nhờ vào cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc và sử dụng các chứng cứ cụ thể. Tác giả đã lựa chọn ngôn từ mạnh mẽ và biểu cảm để nhấn mạnh sự bất công và áp bức mà nhân dân Việt Nam phải chịu đựng dưới thời kỳ thực dân Pháp, từ đó thể hiện quyết tâm giải phóng và tuyên bố độc lập.
Tác giả đã khéo léo sử dụng yếu tố biểu cảm bằng cách lựa chọn các từ ngữ mang tính cảm xúc mạnh mẽ, như "tội ác", "xảo trá", "đau khổ", "đấu tranh", để kích thích sự đồng cảm và phẫn nộ trong tâm trí của độc giả, đồng thời tăng cường sức thuyết phục cho lập luận.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Làm sáng tỏ mối tương quan giữa các nội dung khẳng định và phủ định trong văn bản. Bạn có nhận xét gì về các biện pháp được tác giả sử dụng nhằm làm tăng tính khẳng định hoặc tính phủ định cho từng luận điểm.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các câu được tác giả sử dụng nhất là các câu văn mang nghĩa khẳng định hoặc phủ định được sử dụng trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Mối tương quan giữa các nội dung khẳng định và phủ định trong văn bản thể hiện sự đối lập giữa quyền lợi chính đáng của nhân dân Việt Nam và hành vi bất chính của thực dân Pháp.
Các nội dung khẳng định và phủ định đóng vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ ý nghĩa, tăng tính thuyết phục cho văn bản. Tác giả đã sử dụng linh hoạt các biện pháp để làm tăng tính khẳng định hoặc tính phủ định cho từng luận điểm, góp phần thể hiện quan điểm, tư tưởng của mình một cách rõ ràng, mạnh mẽ.
Các biện pháp được tác giả sử dụng để tăng tính khẳng định bao gồm việc liệt kê các hành động cụ thể của thực dân Pháp, sử dụng lập luận logic, và dẫn chứng từ các sự kiện lịch sử. Đối với tính phủ định, tác giả đã phơi bày những mâu thuẫn và sự giả tạo trong lời nói và hành động của thực dân Pháp, từ đó phủ nhận mọi cơ sở của chế độ thực dân và khẳng định quyền tự quyết của dân tộc.
Sự tương phản giữa khẳng định và phủ định trong văn bản thể hiện sự đối lập giữa quyền lợi của nhân dân Việt Nam và hành vi bất chính của thực dân Pháp. Tác giả sử dụng so sánh để làm rõ sự chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng, với việc liệt kê hành động cụ thể của Pháp và phản bội của họ, làm nổi bật quyết tâm và tự trọng của nhân dân.
Mối tương quan giữa các nội dung khẳng định và phủ định trong văn bản thể hiện sự đối lập giữa quyền lợi chính đáng của nhân dân Việt Nam và hành vi bất chính của thực dân Pháp. Tác giả đã sử dụng phương pháp đối chiếu giữa hai mặt này để làm rõ sự chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Các biện pháp được tác giả sử dụng để tăng tính khẳng định bao gồm việc liệt kê các hành động cụ thể của thực dân Pháp, sử dụng lập luận logic, và dẫn chứng từ các sự kiện lịch sử. Đối với tính phủ định, tác giả đã phơi bày những mâu thuẫn và sự giả tạo trong lời nói và hành động của thực dân Pháp, từ đó phủ nhận mọi cơ sở của chế độ thực dân và khẳng định quyền tự quyết của dân tộc. Điều này không chỉ tăng cường sức mạnh của lập luận mà còn thể hiện tinh thần kiên cường và lòng tự trọng của nhân dân Việt Nam.
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Sự cảnh báo đối với các toan tính thâm độc của các thế lực thực dân, đế quốc được thể hiện như thế nào trong văn bản? Tác giả đã nêu luận điểm gì để tác động vào cách nhìn của cộng đồng quốc tế về nước Việt Nam mới, dẫn đến việc “công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn, chú ý các luận điểm các dẫn chứng được tác giả sử dụng.
Lời giải chi tiết:
*Cách 1
*Cảnh báo:
- Vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa:
+ Tác giả vạch trần âm mưu xảo trá của các thế lực thực dân, đế quốc khoác lên mình chiếc áo "bảo hộ", "khai hóa", "văn minh" để che đậy hành động xâm lược, áp bức, bóc lột.
+ Sử dụng dẫn chứng cụ thể về tội ác của thực dân Pháp để làm rõ bản chất tàn bạo, phi nhân đạo của chúng.
- Khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập:
+ Tác giả khẳng định ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong việc bảo vệ nền độc lập vừa giành được.
+ Nêu rõ tinh thần đoàn kết, không ngại hy sinh để bảo vệ Tổ quốc.
*Tác động
- Kêu gọi sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế:
+ Tác giả kêu gọi cộng đồng quốc tế lên án hành động xâm lược của thực dân Pháp và ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
+ Nhắc nhở về trách nhiệm chung của các quốc gia trong việc bảo vệ hòa bình, công lý trên thế giới.
Sự cảnh báo đối với các toan tính thâm độc của các thế lực thực dân, đế quốc và luận điểm về nước Việt Nam mới đã tác động mạnh mẽ đến cách nhìn của cộng đồng quốc tế. Từ đó, nhiều quốc gia đã công nhận quyền độc lập của Việt Nam và ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
Trong "Tuyên ngôn Độc lập", tác giả cảnh báo về toan tính thâm độc của các thế lực thực dân và đế quốc, đặc biệt là Pháp, bằng cách chỉ trích mạnh mẽ những hành động bất công và tàn bạo của chúng. Tác giả cũng cảnh báo về nguy cơ của những âm mưu mới sau khi Pháp rút lui, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đoàn kết và tự lực cánh sinh để bảo vệ độc lập. Để tác động đến cộng đồng quốc tế, tác giả sử dụng các nguyên tắc và tuyên ngôn quốc tế về quyền tự quyết của các dân tộc và quyền con người, tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc cho việc công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam và thể hiện sự kết nối của Việt Nam với các giá trị nhân loại chung.
Sau khi đọc 8
Trả lời Câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nêu nhận xét khái quát về vị thế, trí tuệ và tình cảm của cả một dân tộc được thể hiện qua Tuyên ngôn Độc lập.
Phương pháp giải:
Vận dụng khả năng phân tích và tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Đây là một văn kiện đầy tự hào và quyết tâm. Nó thể hiện sự thông minh và sắc sảo trong việc sử dụng lập luận và pháp lý quốc tế để biện hộ cho quyền lợi của dân tộc.
- Đồng thời, nó cũng chứa đựng tình cảm sâu sắc, lòng yêu nước mãnh liệt và khao khát tự do, độc lập mà dân tộc Việt Nam đã nuôi dưỡng và chiến đấu không ngừng.
Nhận định tổng quan về tinh thần, trí tuệ và tình cảm của một dân tộc qua "Tuyên ngôn Độc lập" cho thấy đây là một tài liệu đầy tự hào và quyết tâm. Nó thể hiện sự thông minh và sắc sảo trong việc sử dụng lập luận và pháp lý quốc tế để bảo vệ quyền lợi của dân tộc. Đồng thời, nó cũng chứa đựng tình cảm sâu sắc, lòng yêu nước mãnh liệt và khao khát tự do, độc lập mà dân tộc Việt Nam đã nuôi dưỡng và chiến đấu không ngừng. "Tuyên ngôn Độc lập" không chỉ là một văn kiện chính trị mà còn là biểu tượng của tinh thần và ý chí của một quốc gia đang trỗi dậy.
Nhận xét khái quát về vị thế, trí tuệ và tình cảm của cả một dân tộc qua “Tuyên ngôn Độc lập” có thể thấy rằng, đây là một văn kiện đầy tự hào và quyết tâm. Nó thể hiện sự thông minh và sắc sảo trong việc sử dụng lập luận và pháp lý quốc tế để biện hộ cho quyền lợi của dân tộc. Đồng thời, nó cũng chứa đựng tình cảm sâu sắc, lòng yêu nước mãnh liệt và khát vọng tự do, độc lập mà dân tộc Việt Nam đã ấp ủ và đấu tranh không ngừng nghỉ. “Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ là một tài liệu chính trị mà còn là biểu tượng của tinh thần và ý chí của một quốc gia đang vươn lên.
Kết nối đọc - viết
Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc viết trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về khả năng tác động lớn lao của Tuyên ngôn độc lập.
Phương pháp giải:
Dựa vào phần phân tích ở trên
Dựa vào kĩ năng viết đoạn văn đã được học
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tuyên ngôn độc lập không chỉ là một văn kiện lịch sử quan trọng đánh dấu mốc son chói lọi trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, mà còn là một bản tuyên cáo hùng hồn về quyền tự do, bình đẳng của con người, có sức tác động to lớn trên nhiều phương diện: Về mặt lịch sử Tuyên ngôn khẳng định sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chấm dứt ách đô hộ của thực dân Pháp, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc.Tác động mạnh mẽ đến phong trào giải phóng dân tộc, cổ vũ tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Trở thành nguồn cảm hứng cho các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Về mặt tư tưởng: Lan tỏa tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Góp phần khẳng định vị thế Việt Nam trên trường quốc tế, thể hiện bản lĩnh, trí tuệ và tầm nhìn của dân tộc Về mặt văn học: Tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao, ngôn ngữ súc tích, giàu hình ảnh, thể hiện khí phách anh hùng của dân tộc. Là nguồn cảm hứng cho nhiều tác phẩm nghệ thuật khác: thơ ca, nhạc họa,... Tuyên ngôn độc lập là một di sản vô giá của dân tộc Việt Nam, là biểu tượng của lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí độc lập, tự chủ. Tuyên ngôn sẽ mãi mãi là ngọn đuốc soi sáng con đường phát triển của dân tộc Việt Nam.
"Tuyên ngôn Độc lập" không chỉ là một tài liệu chính trị, mà nó còn là một nguồn sáng soi đường cho tinh thần độc lập và tự do của dân tộc. Nó không chỉ đơn thuần là một văn kiện, mà là một biểu tượng cho sự quyết tâm và lòng khao khát không ngừng của người dân Việt Nam, đang từng bước giải phóng bản thân khỏi sự áp bức và kiềm chế của nền thống trị ngoại bang. "Tuyên ngôn Độc lập" đã thức tỉnh và kích thích niềm tin và sức mạnh tập thể của dân tộc, làm cho họ tự hào và quyết tâm hơn trong cuộc đấu tranh cho tự do và độc lập. Không chỉ dừng lại ở sức mạnh của từng dòng văn, "Tuyên ngôn Độc lập" còn lan tỏa sâu rộng vào tâm hồn mỗi người con Việt, khắc sâu vào lịch sử quốc gia như một dấu ấn không thể phai mờ. Nó không chỉ là một tài liệu lịch sử, mà còn là một phần của tinh thần và di sản văn hóa của dân tộc, một biểu hiện rõ ràng của lòng tự hào và tinh thần đấu tranh của người Việt.
- Soạn bài Mộ (Chiều tối) + Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng) SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn bài Nói và nghe: Trình bày kết quả của bài tập dự án SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Kết nối tri thức - Xem ngay