Nguyên mẫu sau too, enough và so... as


He was too shrewd a businessmaji to accept the first offer (Ổng ta là một doanh nhân quá khôn ngoan nên không dễ gì nhận lời ngay đâu.) As a businessman he was too shrewd to accept the first offer (Là một doanh nhân ông ta quá khôn ngoan không dễ gì nhận lời ngay đâu.)

A. too + tính từ/trạng từ + nguyên mẫu.

1. too + tính từ + nguyên mẫu :

(a)   Nguyên mẫu có thể phục vụ cho chủ từ, Nó có một ý nghĩa chủ động :

You are too young to understand.

(Con còn quá trẻ để hiểu được.)

Quảng cáo
decumar

He was too drunk to drive home.

(Anh ta quá say không thể lái xe về nhà.)

(b)            Nguyên mẫu cũng có thể nói đến túc từ của một động từ. Nó có nghĩa bị động.

The plate was so hot that we couldn’t touch it. (Cái đĩa nóng đến nỗi chúng ta không thể sờ vào nó được.)

Có thể được diễn đạt như :

The plate was too hot to touch.

(Cái đĩa quá nóng không thể sờ được.)

Lưu ý rằng it, túc từ của touch trong câu đầu, đã biến mất trong cấu trúc nguyên mẫu, bởi vì nguyên mẫu dù ở chủ động vẫn có nghĩa bị động.

Đôi khi cả nguyên mẫu chủ động lẫn bị động đều có thể dùng được :

This parcel is too heavy to send/to be sent by post. (Gói hàng này quá nặng không thể gửi qua bưu điện được.)

Tuy nhiên, ta nên dũng nguyên mẫu chủ động hơn :

for + danh từ/đại từ có thể được đạt trước nguyên mẫu trong cấu trúc này :

The case was too heavy (for a child) to carry (Cái va li quá nặng nên (đứa trẻ) không thể mang được.)

The case was too heavy to be carried by a child (Cái va li quá nặng nên đứa trẻ không thể mang được.)

(c)  Tương tự nguyên mẫu có thể nói đến túc từ của một giới từ :

The grass was so wet that we çouldnt sit on it.

(Cỏ ướt đến nỗi chúng ta không thể ngồi lên nó.)

The grass was too wet (for US) to sit on. .

(Cỏ ướt quá chúng ta không thể ngồi lên được.)

B. too + tính từ + a + danh từ + nguyên mẫu.

He was too shrewd a businessmaji to accept the first offer (Ổng ta là một doanh nhân quá khôn ngoan nên không dễ gì nhận lời ngay đâu.)

As a businessman he was too shrewd to accept the first offer (Là một doanh nhân ông ta quá khôn ngoan không dễ gì nhận lời ngay đâu.)

He is too experienced a conductor to mind what the

critics say? Anh ta là một nhà chỉ huy quá già dặn kinh nghiệm nếu không để ý lời phê phán nói gì) =

As a conductor he is too experienced, to mind what, the critics say (Là một nhà chỉ huy anh ta quá dày dặn kinh nghiệm nên không để ý lời phê phán nói gì.)

Ở đây nguyên mẫu luôn luôn nói đến chủ từ của câu. Ta cũng có thể dùng một nguyên mẫu bị động :

He was too experienced a conductor to be worried by what the critics said (Ạnh ta là một nhà chỉ huy dày dặn kinh nghiệm đến nỗi không thể lo lắng về lời phê phán nói gì).

C. too + trạng từ + nguyên mẫu :

It is too soon (for me) to say whether the scheme will succeed or not (Hãy cò11 quá sớm (cho tôi) để nói kế hoạch sẽ thành công hay không.)

He spoke too quickly for me to understand (Anh ta nói chuyện nhanh quá tôi không thể hiểu được).

She works too slowly to be muck use to me (Cô ấy làm việc chậm quá nên không giúp tôi được nhiều)

  1. Tính từ/trạng từ + enough + nguyên mẫu :
  2. Tính từ + enough + nguyên mẫu.

 (a) Cũng như với cấu trúc too, nguyên mẫu có thể nói đến chủ từ của động từ :

She is old enough to travel by herself.

(Cô bé đã đủ lớn để đi chơi một mình.)

He was tall enough, to see over heads of the other people. (Anh ta đủ cao để nhìn qua đầu người khác.)

(b)   Hoặc nó có thể nói đến túc từ của động từ :

The case is light enough for me to carry. (Cái vali đủ nhẹ để tôi mang được) = The case is so light that I can cariy it (Cái vali nhẹ đến nỗi tôi có thể mang được).

(c) Nó có thể nói đến túc từ của giới từ :

The ice was thick enough to walk on.

(Băng đủ dày để đi bộ lên đó.)

The light was strong enough to read by.

(Ánh sáng đủ mạnh để đọc.)

 

D. enough có thể được dùng như đại từ hoặc tính từ :

He doesn 't earn enough (money) to live on.

(Anh ta không kiếm đủ tiền để sống).

We haven't enough time to do it properly.

(Chúng ta không có đủ thời gian để làm nó thích hợp). She has enough sense to turn off the gas (Cô ấy có đủ lý trí để vặn tắt ga.)

Cấu trúc have + enough + danh từ trừu tượng ở đây có thể được thay thế bởi have + the + noun :

She had the sense to turn off the gas.

(Cô ấy có lý trí để vặn tắt ga.)

He had the courage to admit his mistake.

(Anh ta có can đảm để nhận lỗi.)

I hadn 't the vatience to listen to any more.

(Tôi không có kiên nhẫn để nghe nữa đâu.)

Nhưng trước time, the được dùng tùy ý :

We haven’t (the) time to do it properly.

(Chúng tôi không có thì giờ để làm cho đàng hoàng.)

Trạng từ + enough + nguyên mẫu :

He didn’t jump high enough to win a prize.

(Anh ta không nhảy đủ cao để đoạt giải).

He spoke slowly enough for everyone to understand. (Anh ta nói chuyện đủ chậm để mọi người đều hiểu.)

c. so + tính từ + as + nguyên mẫu :

He was so foolish as to leave his car unlocked.

(Anh ta có điên rồ mới để chiếc xe quên khóa.)

Đây là cấu trúc thay thế cho enough ở B1 ở trên, nhưng hãy lưu ý rằng lie was foolish enough to leave his car unlocked có thể có nghĩa rằng hoặc là anh ta đã làm hoặc là anh có thể làm, nhưng He was so foolish as to leave his car unlocked ám chỉ rằng thực tế anh ta đã làm thế.

Cấu trúc so. as không thường được dùng làm như đã chỉ ra ở trên, nó hoàn toàn là dạng yêu cầu phổ biến :

Would you be so good as to forward my letters ? (Anh làm ơn gửi dùm tôi mấy lá thư chứ ?) = Would you be good enough to forward my letters ? (Không có sự khác nhau về nghĩa giữa hai dạng này. Điều quan trọng là đừng quên as).


Bình chọn:
3.6 trên 5 phiếu
  • Các cụm nguyên mẫu ở đầu hoặc cuối câu

    To be fair (to him), he wasn’t entirely to blame (Công bằng mà nói, anh ấy không hoàn toàn có lỗi.) To cut a long story short, we said, "No !»

  • Nguyên mẫu liên tiến

    You shouldn’t be reading a novel. You should be reading a textoook (Em không nên đọc tiểu thuyết. Em nên đọc sách giáo khoa.)

  • Nguyên mẫu hoàn thành

    Hành động của nguyên mẫu hoàn thành xảy ra sớm hơn ; nó xảy ra trước thời điểm của động từ chính. Các ví dụ khác : : appened to have driven that kind of car before (Trước kia tôi đã có dịp lái loại xe đó rồi) = It happened, that I had- driven that kind of car before.

  • Nguyên mẫu hoàn thành liên tiến

    He says he was talking to Tom. — He couldn\'t have been talking to Tom. Tom wasn’t there. (Anh ta nói là anh ta-đang nói chuyện với Tom — Anh ta không thể nói chuyện với Tom. Tom không có ở đó.)

  • Nguyên mẫu chỉ có to làm tượng trưng

    Một nguyên mẫu có thể chỉ có to tượng trưng để tránh lặp lại. Điều này xảy ra chủ yếu sau các động từ như : hate, hope, intend, would like/love, make (bị động), mean, plan, try, want sau các trợ động từ have, need, ought và với used to, be able to và be going to

>> Xem thêm