Câu hỏi bắt đầu bằng will you/would you/could you?


Đây có thể là các câu hỏi thường nhưng cũng có thể là các lời yêu cầu, lời mời, hoặc thỉnh thoảng là lời ra lệnh :He said : " Will you be there tomorrow ?» (Anh ấy nói : «Em sẽ có ở đó vào ngày mai chứ ?»)

Đây có thể là các câu hỏi thường nhưng cũng có thể là các lời yêu cầu, lời mời, hoặc thỉnh thoảng là lời ra lệnh :

He said : " Will you be there tomorrow ?»

(Anh ấy nói : «Em sẽ có ở đó vào ngày mai chứ ?»)

= He asked, if she would be there the next day.

(Anh ấy hỏi cô nàng có mặt ở đó vào hôm sau hay không)

«Will you stand still !» he shouted

 (Anh ta quát : «Cậu cứ đứng yên coi !»)

= He shouted at me to stand still

 (Anh ta quát tôi đứng yên) hoặc :

He told/ordered me to stand still

 (Anh ta bảo/ra lệnh cho tôi đứng yên)

«Would you like to live in New York ? »He asked (Anh ta hỏi : «Cậu có thích sống ở New York không ?"

= He asked if I would Like to live in  NEW YORK.

(Anh ta hỏi tôi có thích sống ở N.Y không)

Will/would you file these Letters, please he said

Anh ta nói : «Cô vui lòng xếp mấy lá thư này lại cho tôi ?")

= He osked/told me to file the letters

Anh ta yêu cầu/bảo tôi xếp dùm mấy lá thư lại)

-Would you like a lift ? said Ann

(Ann nói : «Bạn có muốn quá giang không ?»)

= Ann offered me a lift

 (Ann đề nghị cho tôi quá giang)

«Would, you like to come round/Could you come round for a drink ?» He said

(Anh ta nói : «Cậu có muốn đi một vòng hay cậu có muốn đi uống cái gì đó không ?)

= He inuited me (to come) round for a drink

 (Anh ta mời tôi đi uống rượu)

«Could you live on £25 a week ?» he asked

(Anh ta hỏi : «Cậu có thể sống trong một tuần nhờ vào

hai mươi lăm bảng không ?>•)

= He asked if I could Live on £25 a week

(Anh ta hỏi liệu tôi có thể sống trong một tuần nhờ

vào 25 bảng không ?)

«Could/would you give me a hand ?“ she said.

(Cô ấy nói : «Cậu giúp tôi một tay được chứ ?»)

She asked us to give her a hand.

(Cô ấy yêu cầu chúng ta giúp cô ấy một tay)

«Could/would you show me the photos ?•> she said

(Cô ấy nói : «Anh cho tôi xem ảnh được chứ ?»)

= She asked me to show her the photos

 (Cô ấy bảo tỏi cho cô ấy xem ảnh) hoặc :

She asked to see the photos

(Cô ấy yêu cầu được xem ảnh)


Bình chọn:
4.5 trên 11 phiếu
  • Mệnh lệnh, yêu cầu, lời khuyên trong lời nói gián tiếp

    Mệnh lệnh, yêu cầu, lời khuyên thường được diễn đạt bằng một động từ chỉ mệnh lệnh/yêu cầu/lời khuyên + túc từ + nguyên mẫu (= cấu trúc túc từ + nguyên mẫu).

  • Cách dùng khác để diễn đạt mệnh mệnh gián tiếp

    A. Say/tell + chủ từ + be + nguyên mẫu : He said/told me that I was to wait (Ông ta bảo tôi rằng tôi phải đợi)Đây là cấu trúc thay thế cho cấu trúc Tell + nguyên mẫu :

  • Let’s, let us, let him/them trong lời nói gián tiếp

    Ở thể phủ định ta cũng biến đổi tương tự. Tuy nhiên Let’s not dùng một mình trong câu trả lời cho lời đề nghị thường được thuật lại bởi một số cụm từ như : opposed the idea (chống lại ý kiến)/was against it (đã phản đối)/objected :

  • Câu cảm thán và Yes - No

    A. Câu cảm thán thường biến thành câu nói thông thường trong lời nói trực tiếp. Dấu cảm (!) biến mất :1. Câu cảm thán bắt đầu bằng What (a)... hoặc How ... có thể được thuật lại :(a) bởi exclaim/say that :He said : "What a wonderful idea ? -How wonderful !»

  • Các dạng hỗn hợp của lời nói gián tiếp (mixed types)

    Lời nói trực tiếp có thể gồm có : Câu phát biểu + câu hỏi. Câu hỏi + mệnh lệnh, mệnh lệnh + câu phát biểu, hoặc cả ba gộp lại. A. Thông thường mỗi kiểu câu đòi hỏi một động từ giới thiệu riêng : I don’t know the way. Do you ? he asked. -Tôi không biết đường- còn cô ?", anh ta hỏi) =He said he didn’t know the way and asked her if she did/if she knew it

>> Xem thêm