
Đề bài
Thế nào là bazơ một nấc và nhiều nấc, axit một nấc và axit nhiều nấc. Hiđroxit lưỡng tính, muối trung hòa, muối axit. Lấy các thí dụ và viết phương trình điện li của chúng trong nước.
Lời giải chi tiết
a) Axit nhiều nấc
- Những axit khi tan trong nước mà phân tử phân li một nấc ra ion \(H^+\) là các axit một nấc.
- Những axit khi tan trong nước mà phân tử phân li nhiều nấc ra ion \(H^+\) là các axit nhiều nấc.
- Thí dụ:
\(HCl \to {H^ + } + C{l^ - }\)
Ta thấy phân tử HCl trong dung dịch nước chỉ phân li một nấc ra ion \(H^+\), đó là axit một nấc.
\(\eqalign{
& {H_3}P{O_4} \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over
{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {H^ + } + {H_2}P{O_4}^ - \cr
& {H_2}P{O_4}^ - \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over
{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {H^ + } + HP{O_4}^{2 - } \cr
& HP{O_4}^{2 - } \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over
{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {H^ + } + P{O_4}^{3 - } \cr} \)
Phân tử \({H_3}P{O_4}\) phân li ba nấc ra ion \(H^+\); \({H_3}P{O_4}\) là axit ba nấc.
b) Bazơ nhiều nấc
- Những bazơ khi tan trong nước mà phân tử phân li một nấc ra ion \(OH^-\) là các bazơ một nấc.
- Những bazơ khi tan trong nước mà phân tử phân li nhiều nấc ra ion \(OH^-\) là các bazơ nhiều nấc.
- Thí dụ:
\(NaOH \to N{a^ + } + O{H^ - }\)
Phân tử NaOH khi tan trong nước chỉ phân li một nấc ra ion \(OH^-\), NaOH là bazơ một nấc.
\(\eqalign{
& Mg{(OH)_2} \to Mg{(OH)^ + } + O{H^ - } \cr
& Mg{(OH)^ + } \to M{g^{2 + }} + O{H^ - } \cr} \)
Phân tử \(Mg{(OH)_2}\) phân li hai nấc ra ion \(OH^-\), \(Mg{(OH)_2}\) là bazơ hai nấc.
c) Hidroxit lưỡng tính
Hidroxit lưỡng tính là hidroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ.
- Thí dụ: \(Zn{(OH)_2}\) là hidroxit lưỡng tính:
\(Zn{(OH)_2} \to Z{n^{2 + }} + 2O{H^ - }\): Phân li theo kiểu bazơ
\(Zn{(OH)_2} \to 2{H^ + } + Zn{O_2}^{2 - }\) (*) : Phân li theo kiểu axit
d) Muối trung hòa
Muối mà anion gốc axit không còn hidro có khả năng phân li ra ion H+ (hidro có tính axit) được gọi là muối trung hòa.
- Thí dụ: \(NaCl, (NH_4)_2 SO_4, Na_2CO_3\).
\({\left( {N{H_4}} \right)_2}S{O_4} \to 2N{H_4}^ + + S{O_4}^{2 - }\)
e) Muối axit
Nếu anion gốc axit của muối vẫn còn hidro có khả năng phân li ra ion \(H^+\), thì muối đó được gọi là muối axit.
- Thí dụ: \(NaHCO_3, NaH_2PO_4 , NaHSO_4\).
\(NaHCO_3\to Na^+ + HCO_3^-\)
loigiaihay.com
Hằng số phân li axit, hằng số phân li bazơ là gì ? Lấy thí dụ.
Kết luận nào dưới đây là đúng theo thuyết A-rê-ni-ut ?
Theo thuyết Bron – stêt thì nhận xét nào sau đây là đúng ?
Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
Viết phương trình điện li của các chất sau trong dung dịch:
Hãy cho biết các phân tử và ion sau là axit, bazơ hay lưỡng tính theo thuyết Bron – stêt:
Viết biểu thức hằng số phân lu axit
Có hai dung dịch sau:
Phát biểu các định nghĩa axit và bazơ theo thuyết A-rê-ni-ut và thuyết Bron – stêt. Lấy các thí dụ minh họa.
>> Xem thêm
Cảm ơn bạn đã sử dụng Loigiaihay.com. Đội ngũ giáo viên cần cải thiện điều gì để bạn cho bài viết này 5* vậy?
Vui lòng để lại thông tin để ad có thể liên hệ với em nhé!
Họ và tên:
Email / SĐT: