Đề số 2 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Tiếng Việt 4>
Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 2 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Tiếng Việt 4
Đề bài
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)
2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)
3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)
4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)
5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)
6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)
7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)
8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
HAI CHIẾC HUY CHƯƠNG
Tại Đại hội Ô-lim-pích dành cho người khuyết tật, một học sinh tên Giôn, 14 tuổi, mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ. Giôn đăng kí chạy môn 400 mét.
Vào ngày thi, sau khi đăng kí để nhận đường chạy và số hiệu, thì cặp kính của Giôn biến mất, nhưng cậu ta nói rất quyết tâm :
- Em sẽ gắng hết sức để giành huy chương vàng.
Khi có tín hiệu xuất phát, Giôn đã khởi đầu rất tốt. Đột nhiên, một vận động viên khác chạy lấn vào đường đua của Giôn khiến em không nhìn thấy đường chạy và ngã vào khu vực đá dăm bên cạnh đường đua.
Thế nhưng Giôn đã gượng đứng dậy, nheo mắt nhìn đường đua và tiếp tục chạy dù chân trái khập khiễng vì đau. Cậu tiếp tục chạy qua khúc cua một cách bền bỉ. Khi gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã. Cậu nằm khá lâu. Nhưng Giôn lại gượng đứng dậy.
Lúc này, sức chạy của Giôn đã giảm đi rất nhiều, chân tay cậu bắt đầu run lẩy bẩy, người lả đi vì kiệt sức. Khi chỉ còn cách đích khoảng 10 mét, cậu lại bị ngã một lần nữa.
Bỗng nhiên, mẹ của Giôn đến đứng gần vạch đích :
- Giôn ! Mẹ ở đây, con có nghe thấy tiếng mẹ không ?
Mặc cho khuỷu tay, đầu gối đang bị trầy xước và rớm máu, Giôn vẫn khập khiễng tiến về phía vạch đích, hướng theo tiếng gọi của người mẹ.
- Phía này, con yêu ơi ! - Mẹ cậu gọi.
Gương mặt của cậu trông rạng rỡ và vui sướng hẳn lên khi băng qua vạch đích và ngã vào vòng tay âu yếm của mẹ.
Giôn đã không chiến thắng trên đường đua nhưng niềm tin chiến thắng đã cháy bỏng, toả sáng trong cậu. Giôn thật xứng đáng nhận cùng một lúc hai huy chương : một huy chương về bản lĩnh và niềm tin ; một huy chương khác cho sự quyết tâm tuyệt vời - không bao giờ bỏ cuộc.
(Thanh Tâm)
1. Cậu bé Giôn trong câu chuyện tham gia thi đấu môn thể thao nào? (0.5 điểm)
A. Chạy ma-ra-tông
B. Chạy vượt rào
C. Chạy 400 mét
D. Chạy 1000 mét
2. Giôn mắc chứng bệnh gì? (0.5 điểm)
A. Mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ.
B. Mắt bị tật nên nhìn không rõ
C. Chân bị tật nên đi lại khó khăn
D. Mắc chứng cận thị nên mắt nhìn không rõ
3. Khi phát hiện ra mình mất kính trước giờ thi đấu, thái độ của Giôn như thế nào? (0.5 điểm)
A. Chán nản, tuyệt vọng, chỉ muốn từ bỏ mọi thứ.
B. Yêu cầu huấn luận viên ngay lập tức phải sắm cho mình một chiếc kính mới
C. Quyết tâm cố gắng hết sức để giành huy chương vàng.
D. Ban đầu hoang mang nhưng nhờ có mẹ động viên nên đã lấy lại tinh thần
4. Cậu đã bị ngã mấy lần trong khi chạy đua? (0.5 điểm)
A. một lần
B. hai lần
C. ba lần
D. bốn lần
5. Cậu đã làm thế nào để có thể về đúng đích? (0.5 điểm)
A. Nhìn vào hai vạch sơn trắng của đường chạy để chạy cho đúng
B. Nghe theo sự chỉ dẫn của huấn luyện viên
C. Nghe theo tiếng gọi của mẹ ở vạch đích
D. Nghe theo tiếng còi của trọng tài ở vạch đích
6. Giôn xứng đáng được nhận hai huy chương cho những điều gì? (0.5 điểm)
A. Cho sự quyết tâm, nỗ lực và sự nhanh nhẹn, chính xác
B. Cho bản lĩnh, niềm tin và sự quyết tâm tuyệt vời không bao giờ bỏ cuộc
C. Cho trí tuệ và tình yêu dành cho mẹ
D. Cho sự cố gắng, nỗ lực và sự hi sinh cao cả
7. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm)
8. Viết câu kể: (1 điểm)
a. Về một việc em đã làm vào ngày chủ nhật ở nhà.
b. Về một người bạn thân em mới quen.
9. Dùng gạch chéo (/) tách chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau: (1 điểm)
a. Mỗi khi về quê, bà tôi lấy lá cọ đan thành chiếc giỏ xinh xinh cho tôi chơi.
b. Con chim mẹ lấy chiếc mỏ nhọn của mình mớm từng tí thức ăn cho chim con.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Người tìm đường lên các vì sao
Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị ngã gãy chân. Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: "Vì sao những quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?"
Để tìm điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Nghĩ ra điều gì, ông lại hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Tả một món đồ chơi mà em rất yêu thích và gắn bó với em
Lời giải chi tiết
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) C. Chạy 400 mét
2. (0.5 điểm) A. Mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ.
3. (0.5 điểm) C. Quyết tâm cố gắng hết sức để giành huy chương vàng.
4. (0.5 điểm) B. hai lần
5. (0.5 điểm) C. Nghe theo tiếng gọi của mẹ ở vạch đích
6. (0.5 điểm) B. Cho bản lĩnh, niềm tin và sự quyết tâm tuyệt vời không bao giờ bỏ cuộc
7. (1 điểm)
Câu chuyện muốn nói với em rằng: Cần có bản lĩnh, niềm tin và quyết tâm thực hiện mọi việc mình đã đề ra.
8. (1 điểm)
a. Buổi sáng chủ nhật, sau khi ăn sáng xong, em giúp mẹ dọn dẹp nhà cửa.
b. Hoàng Lan là một cô gái rất dịu dàng, nữ tính và chăm chỉ học tập.
9. (1 điểm)
a. Mỗi khi về quê, bà tôi / lấy lá cọ đan thành chiếc giỏ xinh xinh cho tôi chơi.
b. Con chim mẹ / lấy chiếc mỏ nhọn của mình mớm từng tí thức ăn cho chim con.
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
A. Mở bài (0.75 điểm)
Giới thiệu về món đồ chơi em muốn miêu tả
B. Thân bài (2.5 điểm)
- Tả bao quát (1 điểm)
- Tả chi tiết (1 điểm)
- Em thường sử dụng món đồ chơi đó như thế nào? (0.5 điểm)
C. Kết bài (0.75 điểm)
Tình cảm của em đối với món đồ chơi đó
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Món quà mà em yêu thích nhất là bé thú bông màu tím nhạt. Đó là món quà mà mẹ tặng cho em vào dịp sinh nhật vừa rồi.
Bé thỏ bông chỉ dài 50 cm thôi, nhìn rất nhỏ nhắn, xinh xắn và vừa vòng ôm của em. Thỏ bông có màu tím nhạt và trắng sữa, nhìn rất mát mắt. Bé được làm bằng bông rất mềm và mịn. Cứ thỉnh thoảng em lại cùng với mẹ tắm cho bé thỏ. Bởi thế lúc nào thỏ bông cũng có mùi thơm dìu dịu.
Nổi bật nhất của thỏ bông có lẽ là hai chiếc tai rất dài. Tai thỏ có màu tím và phía lòng trong của tai có màu trắng sữa. Tai thỏ thon dài, phía bên tai trái còn đính một chiếc nơ màu xanh. Khuôn mặt của thỏ rất nhỏ nhắn và đáng yêu. Hai mắt được làm bằng hạt nhựa màu đen tuyền. phía trên còn có mi mắt cong vút. Mũi của thỏ bông nhỏ nhắn, phần nhô lên có đính hạt nhựa màu hồng. Lúc buồn chán em thường thích sờ vào mũi thỏ, cảm giác rất thoải mái. Bụng của thỏ bông thon và mềm lắm, được bao phủ bởi một lớp lông màu trắng. Hai tay nhỏ nhắn xinh xắn. Hai chân tròn trịa, phía lòng bàn chân còn có những chấm tròn rất đáng yêu.
Em yêu quý thỏ bông mỗi ngày đều ôm bé đi ngủ. Bé cùng em học tập, cùng em nghe nhạc, đọc truyện, cũng cùng em vui chơi. Chẳng biết từ bao giờ em đã coi thỏ bông như người bạn của mình.
Thỏ bông là món quà mẹ tặng mà em vô cùng trân quý. Em sẽ giữ gìn thỏ bông thật cẩn thận để bé là người bạn thân thiết của em mãi mãi.
Loigiaihay.com
- Đề số 3 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Tiếng Việt 4
- Đề số 4 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Tiếng Việt 4
- Đề số 5 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Tiếng Việt 4
- Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Tiếng Việt 4
- Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Tiếng Việt 4
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Đề số 5 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4
- Đề số 4 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4
- Đề số 3 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4
- Đề số 2 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4
- Đề số 1 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4
- Đề số 5 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4
- Đề số 4 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4
- Đề số 3 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4
- Đề số 2 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4
- Đề số 1 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 4