Soạn bài Thực hành Tiếng Việt: Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều>
Tìm đọc Luật sở hữu trí tuệ, cho biết các quy định cụ thể của Luật về loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả và nội dung quyền tác giả
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 151 SGK Văn 12 Cánh diều
Tìm đọc Luật sở hữu trí tuệ, cho biết các quy định cụ thể của Luật về loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả và nội dung quyền tác giả
Phương pháp giải:
Đọc luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả:
- Căn cứ pháp lí: điều 14 Luật sở hữu trí tuệ
“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc,công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.”
b. Nội dung quyền tác giả:
- Căn cứ pháp lí: điều 18, 19, 20 Luật Sở hữu trí tuệ
- Nội dung:
+ Các quyền nhân thân thuộc quyền tác giả ( điều 19)
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm: Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
2. Quyền đứng tên tác phẩm: Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm: Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
+ Các quyền tài sản thuộc quyền tác giả:
a) Làm tác phẩm phái sinh
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao tác phẩm thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Phát sóng, truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
- Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ quy định “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
- Các loại hình tác phẩm đủ điều kiện để được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật này.
+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
+ Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
+ Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
+ Tác phẩm báo chí, âm nhạc, nhiếp ảnh;
+ Tác phẩm điện ảnh, sân khấu;
+ Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
+ Tác phẩm kiến trúc;
+ Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
+ Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
+ Tác phẩm phái sinh (nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh).
- Quyền tác giả được phát sinh khi:
+ Tác phẩm được tạo ra phải có tính sáng tạo;
+ Được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định như: truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh,… không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 151 SGK Văn 12 Cánh diều
Việc tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện như thế nào trong văn bản đọc hiểu Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người (Hoàng Ngọc Hiên)
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong văn bản đọc hiểu Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người, việc tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ được tác giả thực hiện: Khi trích dẫn hợp lí câu nói nổi tiếng của những người nhà thơ, nhà văn, tác giả đã ghi rõ tên tác giả, nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm và để thông tin trích dẫn trong dấu ngoặc kép và in nghiêng.
- “Người cao thượng không phải là không bao giờ đê tiện, người cao thượng biết rằng mình có những lúc đê tiện” (Bi-ê-lin-xki)
- Triết gia Se-ne-ca (Seneca) là người thấu hiểu điều này: “Vấn đề không phải là ở chỗ văn học nghệ thuật có thể cung cấp đạo đức mà ở chỗ chúng chuẩn bị tâm hồn cho sự tiếp thu đạo đức”
- Câu Kiều: “Mái tây để lạnh hương nguyền/ Cho duyên đằm thắm ra duyên bẽ bàng”
- Việc tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ trong văn bản đọc hiểu Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người, được thực hiện thông qua việc trích dẫn trung thực ý tưởng, lời văn của tác phẩm; trích tên tác giả khi sử dụng lời văn hoặc tác phẩm của họ, không mạo danh tác giả, điều đó thể hiện qua các câu văn:
+ “Người cao thượng không phải là không bao giờ đê tiện...có những lúc đê tiện” (Bi-ê-lin-xki). Tác giả đã đề tên tác giả ngay sau lời trích dẫn
+ Triết gia Se - ne - ca là người thấu hiểu điều này: "Vấn đề không phải ở chỗ... sự tiếp thu đạo đức"
- Câu Kiều: "Mái tây để lạnh hương nguyền/ Cho duyên đằm thắm ra duyên bẽ bàng"
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 152 SGK Văn 12 Cánh diều
Ngày nay, việc học sinh, sinh viên sao chép (photocopy) sách để phục vụ học tập và nghiên cứu ngày càng phổ biến. Theo em, việc làm này trong trường hợp nào vi phạm Luật sở hữu trí tuệ và trong trường hợp nào được Luật cho phép?
Phương pháp giải:
Đọc luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ngày nay, việc học sinh, sinh viên sao chép (photocopy) sách để phục vụ học tập và nghiên cứu ngày càng phổ biến.
- Trường hợp được Luật cho phép: Căn cứ theo khoản 1 điều 25 Luật sở hữu trí tuệ:
“a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;”
→ Theo đó, trong trường hợp này, học sinh sinh viên photocopy giáo trình và sách để nghiên cứu, phục vụ cho việc học tập không bị xem là vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ và được Luật cho phép.
- Trường hợp vi phạm Luật sở hữu trí tuệ:
+ Việc học sinh, sinh viên sao chép (photocopy) sách quá một bản cho mục đích học tập và nghiên cứu
+ Việc học sinh, sinh viên sao chép (photocopy) sách không nhằm mục đích học tập, nghiên cứu mà bán cho người khác để lấy tiền thì sẽ vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ
- Trường hợp vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ :
+ Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học
+ Mạo danh tác giả
+ Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả
+ Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với tác phẩm, gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
+ Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng
- Trường hợp được Luật cho phép:
+ Sao chép hợp lý một phần tác phẩm để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại, có trích dẫn nguồn tác phẩm.
+ Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình
+ Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 152 SGK Văn 12 Cánh diều
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 dòng) về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, trong đó có trích dẫn nhận định sau của Nguyễn Văn Hạnh ở bài viết Phân tích bài thơ “Việt Bắc”: “Việt Bắc ngọt ngào, đằm thắm, là một bài ca tâm tình, rất tiêu biểu cho hồn thơ, cho phong cách của Tố Hữu”
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung của bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Việt Bắc là một tác phẩm xuất sắc, đỉnh cao trong sáng tác của Tố Hữu cũng như trong văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Bài thơ dài 150 câu thơ lục bát, vừa mang âm điệu ca dao, dân ca đậm đà, vừa mang vẻ đẹp thơ ca cách mạng dân tộc. Nhà văn Nguyễn Văn Hạnh khi phân tích bài thơ Việt Bắc, đã đưa ra nhận định rằng: "Việt Bắc ngọt ngào, đằm thắm, là một bài ca tâm tình, rất tiêu biểu cho hồn thơ, cho phong cách của Tố Hữu". Xuyên suốt bài thơ là những dòng tâm tư, tình cảm qua lời đối đáp đầy chân tình, thắm thiết, quyến luyến giữa ta và mình, đã tái hiện lại những kỷ niệm về thiên nhiên và con người Việt Bắc cũng như cuộc sống kháng chiến gian khổ trong suốt 15 năm cách mạng. Việt Bắc là khúc hát ân tình thủy chung của người kháng chiến với con người và chiến khu Việt Bắc. Đây cũng là bản anh hùng ca đầy hào hùng về một thời kì kháng chiến gian khổ nhưng cũng rất đỗi oanh liệt, vẻ vang của dân tộc Việt Nam. Qua đó, tác giả Tố Hữu muốn gửi gắm tới thông điệp hãy đề cao ân tình, đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn đối với quê hương Việt Bắc.
Những dòng thơ của Tố Hữu đều mang đậm nét trữ tình, thiết tha. Thể hiện rõ điều đó, có thể kể đến bài thơ Việt Bắc, bài thơ chan chứa những tình cảm nhẹ nhàng mà thắm thiết tình quân dân. Như tác giả Nguyễn Văn Hạnh trong bài viết Phân tích bài thơ “Việt Bắc” nhận định: “Việt Bắc ngọt ngào, đằm thắm, là một bài ca tâm tình, rất tiêu biểu cho hồn thơ, cho phong cách của Tố Hữu”. Hồn thơ ông luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Bài thơ Việt Bắc như khúc tình ca sâu lắng, trữ tình. Bài thơ là kết quả của tình yêu đất nước, nhân dân. Tình yêu đó dội vang thành điệp khúc tự hào ngợi ca cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. Mỗi khi đọc bài thơ Việt Bắc ta như nhìn thấy hình bóng những con người Việt Nam bất khuất, kiên cường mà nhân nghĩa, thủy chung.
- Soạn bài Viết: Viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều
- Soạn bài Nói và nghe: Nghe thuyết trình một vấn đề văn học SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều
- Soạn bài Tự đánh giá trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 158 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều
- Soạn bài Phân tích bài thơ Việt Bắc SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục