Soạn bài Thực hành đọc hiểu Lưu biệt khi xuất dương SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều


Tìm hiểu tác giả, bối cảnh thời đại và hoàn cảnh Phan Bội Châu sáng tác bài Lưu biệt khi xuất dương. So sánh phần Phiên âm, Dịch nghĩa với phần Dịch thơ để thấy được điểm tương đồng và thay đổi giữa bản dịch và nguyên tác, từ đó hiểu sâu hơn bài thơ.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Chuẩn bị 1

Trả lời Câu hỏi 1 Chuẩn bị trang 122 SGK Văn 12 Cánh diều

Tìm hiểu tác giả, bối cảnh thời đại và hoàn cảnh Phan Bội Châu sáng tác bài Lưu biệt khi xuất dương.

Phương pháp giải:

Đọc phần chú thích của văn bản.

Lời giải chi tiết:

- Tác giả Phan Bội Châu

a. Tiểu sử, cuộc đời:

+ Tên thật: Phan Văn San, hiệu Sào Nam

+ Quê quán: Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

+ Cuộc đời: 

- Trước 1905: Hoạt động trong nước

- Từ 1905- 1925: Hoạt động bôn ba ở nước ngoài

- Từ 1925-1940: bị thực dân Pháp bắt cóc và xử án chung thân

b. Sự nghiệp văn chương:

+  Ông là cây bút xuất sắc của văn chương Cách mạng. Các tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử,...

+ Phong cách sáng tác: hình thức cổ điển nhưng vẫn mới mẻ. Là vũ khí để tuyên truyền cổ động, thơ văn ông đã làm rung động biết bao con tim yêu nước

- Bối cảnh thời đại: 

Bối cảnh lịch sử đất nước:

+ Chủ quyền đất nước đã hoàn toàn mất vào tay giặc

+ Phong trào Cần vương thất bại

+ Chế độ phong kiến suy sụp

+ Những ảnh hưởng từ nước ngoài: Ảnh hưởng tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài đang tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh qua con đường Trung Hoa, Nhật Bản và trực tiếp từ Pháp, từ các nước phương Tây.

- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1905, khi tác giả chuẩn bị sang Nhật Bản tìm một con đường cứu nước mới, là lời từ giã với bạn bè, đồng chí

Chuẩn bị 2

Trả lời Câu hỏi 2 Chuẩn bị trang 122 SGK Văn 12 Cánh diều

So sánh phần Phiên âm, Dịch nghĩa với phần Dịch thơ để thấy được điểm tương đồng và thay đổi giữa bản dịch và nguyên tác, từ đó hiểu sâu hơn bài thơ.

Phương pháp giải:

So sánh phần dịch thơ và nguyên tác 

Lời giải chi tiết:

Lời dịch thơ so với nguyên tác đã có phần chưa sát nghĩa, cụ thể:

- Nguyên tác: "Nguyện trục trường phong Đông hải khứ": Mong muốn đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông.

→  Câu dịch thơ lại là: "Muốn vượt bể Đông theo cánh gió": Đạp bằng gian khó để đạt được ước nguyện giải phóng dân tộc nhưng câu thơ dịch chỉ chú ý đến "vượt bể Đông" mà không chú trọng đến ý thơ thể hiện được nhà thơ ý thức được gian khó - ý thức được gian khó nhưng vẫn khao khát vượt qua "đuổi theo". Do đó làm mất đi đôi chút lớn lao, mạnh mẽ, can trường của nhân vật trữ tình.

- Nguyên tác: “Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si”: Thánh hiền đã vắng, có đọc sách cũng ngu thôi. 

→ Câu thơ dịch là “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài” chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện rõ cái tư thế, khí phách ngang tàng, dứt khoát của tác giả.

- Nguyên tác: "Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi": ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.

→  Câu thơ dịch là: "Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi". Câu thơ dịch chưa khắc họa được rõ nét tư thế và khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác: "nhất tề phi" - "cùng bay lên".

Đọc hiểu 1

Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều

Chú ý “chí làm trai” và quan niệm sống của nhân vật trữ tình.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ phần đầu bài thơ và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Chí làm trai: “ Làm trai phải lạ ở trên đời”. Trong đó, “lạ” nghĩa là phải sống khác với mọi người, không được giống ai để tạo nên sự khác biệt. Nghĩa là nam nhi phải làm nên nghiệp lớn xưng danh với thiên hạ, phải “lạ” ở trên đời

- Quan niệm sống của nhân vật trữ tình: “Há để càn khôn tự chuyển dời”.

   + Thời xưa người ta thưởng phó mặc cuộc đời cho hai chữ số phận, mệnh người do trời định đoạt.

   + Nhưng trong bài thơ, chí làm trai là phải tự mình chủ động xoay chuyển thời thế. Đó là lối sống chủ động, không chùn bước, nản chí để mặc cho hoàn cảnh chi phối mà phải có bản lĩnh để chi phối hoàn cảnh. 

Đọc hiểu 2

Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều

Nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận có tác dụng gì?

Phương pháp giải:

Chỉ ra nghệ thuật đối trong nội dung hai câu thực và hai câu luận

Lời giải chi tiết:

- Trong hai câu thực: 

+ Sự đối lập về ý trong câu thơ “Ư bách niên trung tu hữu ngã”. “Tu hữu ngã” nghĩa là phải có ta. Tác giả tự xưng bản thân mình là “ta” một cách ngạo nghễ.

→   Ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. Điều này đối lập với sự tự cao cá nhân.

- Trong hai câu luận: 

+ Câu thơ “Non sông đã chết, sống thêm nhục” sử dụng cặp từ đối nhau “sống- chết”

→   Nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: Triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. Từ đó, tác giả thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đớn đau của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng

Hai câu thơ thực đối với hai câu luận làm nổi bật lên quan niệm sống của nhân vật trữ tình: ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân, vai trò của cá nhân trong bối cảnh thời đại lịch sử của đất nước.

Sau khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều

“Chí làm trai” của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào trong hai câu đề?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

- Chí nam nhi là một quan niệm nhân sinh phổ biến thời phong kiến: nam nhi phải làm nên nghiệp lớn xưng danh với thiên hạ, phải lạ ở trên đời.

- Trong quan niệm của tác giả đã có điểm nhìn mới mẻ, sáng tạo hơn: “Há để càn khôn tự chuyển dời”.

   + Thời xưa người ta thưởng phó mặc cuộc đời cho hai chữ số phận, mệnh người do trời định đoạt.

   + Nhưng trong bài thơ, chí làm trai là phải tự mình chủ động xoay chuyển thời thế (đặt trong hoàn cảnh hiện tại câu thơ ngụ ý nói tới việc tìm đường cứu nước).

   + Hình thức câu hỏi tu từ khiến câu thơ xoáy sâu và tâm trí người đọc đặc biệt là các đấng nam nhi.

Sau khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều

Phân tích quan niệm sống của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu thực và hai câu luận ( ý thức về cái tôi, quan niệm về vinh nhục, sự từ bỏ cái lỗi thời,…)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung phần thực và luận

Lời giải chi tiết:

- Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc

+ Tư tưởng “trăm năm cần có tớ” : khẳng định giá trị cá nhân và khát khao đóng góp cho đất nước.

+ Câu hỏi tu từ “há không ai”: thể hiện khát vọng ra đì tìm đường cứu nước; nhắn nhủ, gửi gắm tới các thế hệ sau

→   Ý thức về cái tôi: trách nhiệm, sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó

- Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ:

+ “Non sông đã mất sống thêm nhục

- Nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: Triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. 

     →   Thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đớn đau của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng

+ “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài”

- Nhận thức về sự lỗi thời và lạc hậu của nền Nho học: Trong giờ phút này, việc học Tam tự kinh, Luận ngữ hay các triết lý Nho học không thể đấu lại với súng đạn của kẻ thù, không thể vực dậy đất nước bằng lối tư duy cứng nhắc, thiếu linh hoạt ấy nữa.

→   Thái độ dứt khoát từ bỏ cái cũ, lạc hậu lỗi thời để tiến đến với một tư tưởng mới, đặt những bước đi đầu tiên trên con đường cứu nước theo khuynh hướng tư bản

→   Thể hiện quan niệm sống mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.

Sau khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều

Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào ở hai câu kết?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện vô cùng sâu sắc ở hai câu kết:

- Sử dụng những hình ảnh kì vĩ, lớn lao: “biển Đông”, “cánh gió”, muôn trùng “sóng bạc” 

→  Gợi ra một bối cảnh không gian rộng lớn, khoáng đạt.

- Hành động: đuổi theo, đi qua – là hành động mạnh mẽ, phi thường 

→  Tầm vóc con người trở nên kì vĩ, lớn lao nổi bật hẳn trên cái nền của thiên nhiên bởi sự kiêu hãnh, tráng chí hùng mạnh bên trong tâm hồn nhân vật trữ tình.

Câu thơ cuối chứa đựng một hình ảnh hào hùng, lãng mạn thể hiện khát vọng lên đường của người chí sĩ yêu nước, từ đó khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, nhiệt huyết của một thế hệ sau này. 

Sau khi đọc 4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều

Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu,…

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

- Hình tượng thiên nhiên kì vĩ, lớn lao: “biển Đông”, “ngọn gió dài”, “ngàn đợt sóng bạc” →  Gợi ra một bối cảnh không gian rộng lớn, khoáng đạt.

+ Sóng của biển cả cũng chính là con sóng của nhiệt huyết đang dâng trào, chắp cánh cho ý chí vượt đại dương tìm đường cứu nước thêm phần tự tin. Từ đó, càng thể hiện rõ khát vọng lớn lao và cao cả. 

+ Tầm vóc con người trở nên kì vĩ, lớn lao nổi bật hẳn trên cái nền của thiên nhiên bởi sự kiêu hãnh, tráng chí hùng mạnh bên trong tâm hồn nhân vật trữ tình.

+ Câu thơ cuối chứa đựng một hình ảnh hào hùng, lãng mạn thể hiện khát vọng lên đường của người chí sĩ yêu nước, từ đó khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, nhiệt huyết của một thế hệ sau này. 

- Nghệ thuật đối: xuất hiện trong hai câu thực và hai câu luận 

+ Sự đối lập về ý trong câu thơ “Ư bách niên trung tu hữu ngã”. “Tu hữu ngã” nghĩa là phải có ta. Tác giả tự xưng bản thân mình là “ta” một cách ngạo nghễ.

→  Ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. Điều này đối lập với sự tự cao cá nhân.

+ Câu thơ “Non sông đã chết, sống thêm nhục” sử dụng cặp từ đối nhau “sống- chết”

→  Nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: Triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. Từ đó, tác giả thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đớn đau của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng

Hai câu thơ thực đối với hai câu luận làm nổi bật lên quan niệm sống của nhân vật trữ tình: ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân, vai trò của cá nhân trong bối cảnh thời đại lịch sử của đất nước.

- Giọng thơ sâu lắng, tâm huyết mà sục sôi, hào hùng để khắc họa rõ nét khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt của nhân vật trữ tình

Sau khi đọc 5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều

Cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

- Hình tượng nhân vật trữ tình với vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng qua tư tưởng tiến bộ, mới mẻ và những khát vọng lớn lao, mạnh mẽ:

 + Quan niệm mới mẻ và chí làm trai (hai câu đầu): Đã mang trọng trách nam nhi thì “phải lạ ở trên đời”, dám đương đầu mọi khó khăn, thử thách. Mỗi người phải tự quyết định tương lai của mình, phải trở thành người chủ động trước thời thế chứ không thụ động hay phụ thuộc vào hoàn cảnh.

→ Ý chí hào hùng của nam nhân mọi thời đại.

+ Ý thức về trách nhiệm lớn lao và vị thế của mình trong xã hội: Hiểu được thời thế, hoàn cảnh lịch sử đất nước lúc bấy giờ 

→ Thôi thúc nhân vật làm những điều to lớn, giúp ích cho đất nước, ra đi để tìm đường cứu nước

 → Sự tự tin đã làm nên vẻ đẹp lãng mạn và sự ý thức về tầm vóc lớn lao đã tạo nên vẻ đẹp hào hùng cho nhân vật trữ tình.

+ Khát vọng mạnh mẽ, táo bạo về một cuộc ra đi hoành tráng: Con người như hòa quyện vào thiên nhiên, trở thành trung tâm của bức tranh. Sóng của biển cả cũng chính là con sóng của nhiệt huyết đang dâng trào, chắp cánh cho ý chí vượt đại dương tìm đường cứu nước thêm phần tự tin.

- Hình tượng nhân vật trữ tình với tình yêu thiết tha, sâu nặng và cháy bỏng:

+ Nói về chí làm trai, về tư thế và tầm vóc của mình, về khao khát hành động trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền.

→ Tình yêu nước cháy bỏng.

Sau khi đọc 6

Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều

Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện trong bài thơ còn có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ hiện nay không? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vấn đề bằng một đoạn văn (10-12 dòng)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Lưu biệt khi xuất dương là tiếng lòng đầy tự hào của người chí sĩ giàu lòng yêu nước, thương dân, dám xả thân vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Đọc đoạn trích, người đọc có thể cảm nhận sâu sắc cảm hứng yêu nước và bản lĩnh chiến đấu và lí tưởng anh hùng của nhà chí sĩ Phan Bội Châu. Ông luôn quan niệm ý thức cái tôi đầy tinh thần trách nhiệm với non sông, đất nước, khát vọng xoay chuyển càn khôn, không chịu khuất phục trước số phận, hoàn cảnh. Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống đẹp luôn là bài học có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ hiện nay đặc biệt là trong bối cảnh đất nước ta hòa bình và ngày càng phát triển hiện nay. Những người chủ nhân tương lai của đất nước cần luôn phải có nhận thức rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước và có thái độ phê phán với những người có lối sống tiêu cực. Đồng thời, mỗi người cần phải tích lũy kiến thức, rèn luyện các kĩ năng cần thiết để hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm