Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Nội dung chính
Bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng) đã nói lên nỗi nhớ và niềm tự hào về đồng đội thân yêu, những chiến sĩ hào hoa, dũng cảm, giàu lòng yêu nước trong đoàn binh Tây Tiến đã chiến đấu và hi sinh vì Tổ quốc. |
Chuẩn bị
Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị trang 124 SGK Văn 12 Cánh diều
Tìm hiểu qua các tài liệu, sách, báo, Internet,… về tác giả Quang Dũng, về binh đoàn Tây Tiến và hoàn cảnh ra đời của bài Tây Tiến
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thông tin qua các tài liệu, sách, báo, Internet
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả:
a. Tiểu sử, cuộc đời:
+ Tên khai sinh: Bùi Đình Diệm
+ Sinh năm:1921- 1988
+ Quê quán: làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tình Hà Tây
+ Sau năm 1954, ông là biên tập viên Nhà xuất bản Văn học
b. Sự nghiệp văn học:
+ Là nhà thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam thời chống Pháp
+ Là nghệ sĩ đa tài: viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc, làm thơ; hồn thơ Quang Dũng: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa
- Binh đoàn Tây Tiến: được thành lập vào năm 1947 với thành phần là phần đông là thanh niên Hà Nội, học sinh, sinh viên. Nhiệm vụ bảo vệ biên giới Việt- Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân Pháp. Địa bàn hoạt động khá rộng lớn: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa ( Việt Nam), Sầm Nưa (Lào)
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Tây Tiến: Tác phẩm được viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Quang Dũng đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ
- Tác giả Quang Dũng (1921 -1988)
+ Tên khai sinh : Bùi Đình Diệm
+ Quê quán : làng Phượng Trì , huyện Đan Phượng, Hà Tây , Hà Nội
+ Phong cách sáng tác : Trong các tác phẩm của ông mang đậm chất lãng mạn, tài hoa cũng không kém phần phóng khoáng. Lời thơ hồn hậu, thể hiện nét yêu đời, lạc quan trong tâm hồn nhà thơ.
+ Tác phẩm tiêu biểu : Mây đầu ô (1986) ; Bài thơ sông Hồng (1956) ; Rừng biển quê hương (1957); Hồi kí làng Đồi đánh giặc (1976);...
- Binh đoàn Tây Tiến : Là một đơn vị quân đội được thành lập vào năm 1947, thuộc giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Một đặc điểm nổi bật, binh đoàn hầu hết là những học sinh, sinh viên tình nguyện tham gia kháng chiến. Bởi vậy ở họ nổi lên một sức trẻ tràn đầy sức sống và cũng rất hồn nhiên.
- Hoàn cảnh ra đời : Bài thơ được viết khi tác giả được điều động sang một đơn vị khác. Trong nỗi nhớ với đơn vị cũ Tây Tiến, tác giả đã sáng tác nên bài thơ này.
*Tác giả Quang Dũng
- Quang Dũng (1921 – 1988) tên thật là Bùi Đình Diệm, quê tại Phượng Trì, huyện Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội).
- Ông là một nhà thơ Việt Nam nổi tiếng, cũng là một họa sĩ, nhạc sĩ
- Quang Dũng thuộc thế hệ các nhà thơ miền Bắc trưởng thành và nổi danh sau Cách mạng tháng Tám.
- Ông là tác giả của một số bài thơ nổi tiếng như “Tây tiến”, “Mắt người Sơn Tây”, “Đôi bờ”…
*Binh đoàn Tây Tiến
- Binh đoàn Tây Tiến được thành lập vào năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, đánh tiêu hao lực lượng của quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam
- Địa bàn đóng quân và hoạt động của Trung Đoàn là một miền núi rộng lớn và hiểm trở của biên giới Việt – Lào gồm các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và Sầm Nức.
*Hoàn cảnh ra đời bài thơ “Tây Tiến”
- Bài thơ được viết vào năm 1948 khi Quang Dũng đang ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây tiến.
- Năm 1957, khi in lại trong tập “Mây đầu ô” tác giả đổi nhan đề bài thơ thành “Tây Tiến”
Đọc hiểu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu trang 124 SGK Văn 12 Cánh diều
Chú ý nét đặc sắc của khung cảnh thiên nhiên và hình ảnh người lính trên nền bối cảnh thiên nhiên đó
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần đầu bài thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Khung cảnh thiên nhiên: kỳ vĩ, dữ dội, khắc nghiệt nhưng cũng rất nên thơ
+ Các địa danh Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu: là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến- gợi cảm giác về sự xa xôi, heo hút
+ Những con đường hành quân ở dốc núi hiểm trở: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút cồn mây, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
+ Rừng núi hoang dã chứa đầy bí ẩn và sự đe dọa: sương lấp đoàn quân mỏi, thác gầm thét, cọp trêu người,…
+ Vẻ đẹp thơ mộng, mềm mại, nên thơ: “ Mường Lát hoa về trong đêm hơi, nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Hình ảnh người lính trên nền bối cảnh thiên nhiên:
+ Tâm hồn hồn nhiên, lạc quan yêu đời:
- “đoàn quân mỏi”: tả thực – đoàn quân mệt mỏi trên chặng đường hành động
- “hoa về trong đêm hơi”: lãng mạn- thấy hoa nở giữa rừng
+ Dũng cảm, bi tráng: “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
→ có nhiều cách hiểu: Người lính trong cuộc hành quân mệt mỏi, gục vào súng mũ ngủ say sưa như quên hết sự đời hoặc có thể hiểu Người lính ngã xuống trong cuộc hành trình vì mệt mỏi, vì kiệt sức do những cơn sốt rét ác tính
+ Tình quân dân hòa hợp trong thời kì kháng chiến: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
- Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên hùng vĩ, uy nghiêm nhưng không kém phần dữ dội. Với các câu thơ miêu tả sương núi dày đặc, dốc núi hiểm trở cũng như sự hoang sơ, bí hiểm của núi rừng.
- Hình ảnh người lính : Nổi bật lên trên nền thiên nhiên thăm thẳm và hiểm nguy ấy, là hình ảnh đoàn lính trên đường hành quân mệt mỏi sau chặng đường dài. Nhưng những người lính vẫn anh dũng , kiên cường tiếp bước thực hiện nhiệm vụ của mình.
Khung cảnh thiên nhiên: kì vĩ, dữ dội, khắc nghiệt nhưng cũng rất nên thơ
-Các địa danh Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn tây tiến – gợi cảm giác xa côi, heo hút
-Những con đường hành quân ở dốc núi hiểm trở: khúc khuỷu, thăm thăm, heo hút cồn mây, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống.
-Rừng núi hoang dã chứa đầy bí ấn và sự đe dọa: sương lấp đoàn quân mỏi, thác gầm thét, cọp trêu người…
-Vẻ đẹp thơ mộng mềm mại, nên thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi, nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Hình ảnh người lính trên nền bối cảnh thiên nhiên đó:
-Tâm hồn lạc quan, hồn nhiên, yêu đời: “đoàn quân mỏi” – hình ảnh thả thực chỉ đoàn quân mệt mỏi trên chặng đường hành động; “hoa về trong đêm hơi” là hình ảnh lãng mãn, thấy hoa nở giữa rừng
-Dũng cảm, bi tráng “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Người lính trong cuộc hành quân mệt mỏi giục vào súng mũ ngủ say sưa như quên hết sự đời hoặc cũng có thể hiểu người lính ngã xuống trong cuộc hành trình vì mệt mỏi, vì kiệt sức do những cơn sốt rét ác tính.
-Tình quân dân hòa hợp trong thời kì kháng chiến “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Đọc hiểu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu trang 125 SGK Văn 12 Cánh diều
Chú ý hình ảnh thiên nhiên và tâm trạng con người
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần hai bài thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình ảnh thiên nhiên: “chiều sương ấy”, “hồn lau”, “hoa đong đưa”
+ Không gian mênh mông, ảo mộng
+ Phép đảo ngữ “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” thể hiện sự vắng vẻ, có chút nét đượm buồn
- Tâm trạng của con người: “có thấy”, “có nhớ”
+ Điệp ngữ: "Có thấy-có nhớ" thể hiện nỗi lưu luyến, nhớ nhung da diết
+ "Dáng người trên độc mộc": Dáng vẻ uyển chuyển, thướt tha với sự làm duyên của cánh hoa đong đưa theo dòng nước lũ.
- Khung cảnh thiên nhiên giờ đây đã trở nên ấm áp và lung linh hơn thông qua ngọn đuốc rừng thắp sáng đêm văn nghệ. Không chỉ có hình ảnh mà còn có sự xuất hiện của âm thanh – tiếng khèn mang linh hồn của núi rừng. Khung cảnh thiên nhiên đầy thơ mộng của Mộc Châu buổi sương phủ, tạo nên bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo.
- Tâm trạng con người : Hội liên hoan, đêm văn nghệ đã thể hiện rất rõ niềm vui, niềm hạnh phúc tuy ngắn ngủi và hiếm có trong thời kì chiến trận nhưng rất hạnh phúc, và trở thành kỉ niệm đẹp mãi về sau. Tâm hồn các chiến sĩ mộng mơ, lãng mạn.
Hình ảnh thiên thiên “chiều sương ấy’, “hồn lau”, “hoa đong đưa” gợi ra không gian mênh mông, ảo mộng. Phép đảo ngữ “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” thể hiện sự vắng vẻ, có chút nét đượm buồn.
Tâm trạng con người: Điệp ngữ “có thấy, có nhớ” thể hiện nỗi lưu luyến, nhớ nhung da diết. “Dáng người trên độc mộc” gợi tả dáng vẻ uyển chuyển, thướt tha với sự làm duyên của cánh hoa đong đưa theo dòng nước lũ.
Đọc hiểu 3
Trả lời Câu hỏi 3 Đọc hiểu trang 125 SGK Văn 12 Cánh diều
Hình dung hình tượng người lính Tây Tiến.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần đầu bài thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình tượng người lính Tây Tiến được thể hiện vô cùng chân thực qua khổ cuối của đoạn trích
- Chân dung: Ngoại hình khác thường do hiện thực khắc nghiệt
+ “không mọc tóc”: cạo trọc đầu để thuận tiện, người thì bị sốt rét đến rụng tóc
+ “quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, do cơn sốt rét hành hạ
→ Phản ánh hiện thực gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến trường.
- Tính cách:
+ “dữ oai hùm”: thể hiện nét oai phong dữ dằn, khí thế và quyết tâm của người lính Tây Tiến
- Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, và kiêu hùng:
+ “gửi mộng qua biên giới”: vẫn nhớ về quê hương
+ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: mơ về quê hương Hà Nội - nơi đô thị mỹ lệ
- Lí tưởng cao đẹp: “Áo bào thay chiếu anh về đất”
→ Khắc họa sự hi sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao cả, gây xúc động lòng người, lay động thiên nhiên
- Hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên với một vẻ hào hùng mà vẫn lãng mạn, hào hoa.
+ Tâm hồn lạc quan và mạnh mẽ, kiên cường trước sự hy sinh, mất mát. Sự mạnh mẽ, lạc quan thể hiện qua chi tiết “không mọc tóc”; “oai hùm”, trước khó khăn của dịch bệnh, thiếu thốn họ không nản lòng, mà chủ động đương đầu với khó khăn và mang một tâm hồn lạc quan.
+ Tâm hồn mơ mộng : Nhớ về những cô gái Hà Nội xinh đẹp, một trái tim thổn thức về tình cảm xưa đẹp đẽ
+ Hào hùng : Sự hy sinh, mất mát của người lính được thể hiện thông qua cách nói giảm nói tránh và tôn vinh “ sông Mã gầm lên khúc độc hành” –sự hy sinh trở nên thiêng liêng hơn bao giờ hết. Hình tượng người lính hiện lên là một anh hùng cách mạng, hào hùng, cao cả.
Bức chân dung người lính hiện lên với vẻ đẹp hào hùng:
-“Không mọc tóc”: người lính đầu trọc (anh vệ trọc) vè sốt rụng hết tóc
-“Quân xanh màu lá”: Có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện
-“Dữ hùm” có oai phong dữ tợn như loài hồ báo rừng xanh. Đây là cách miêu tả ước lệ theo lối cổ
Người lính còn hiện lên với vẻ đẹp hào hoa:
-“Dáng kiều thơm”: là dáng người đẹp Hà Thành. Người lính Tây tiến đến người yêu, thật lãng mạn
-Quang Dũng đã nói đến sự hi sinh của người lính một cách bi tráng.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều
Lúc đầu, bài thơ có nhan đề là Nhớ Tây Tiến, sau đó tác giả đổi thành Tây Tiến. Theo em, sự thay đổi đó có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bài thơ ban đầu có nhan đề là “Nhớ Tây Tiến” nhưng sau khi in lại đã được tác giả đổi tên thành “Tây Tiến”.
Vì theo ông, hai chữ Tây Tiến đã đủ để gợi nhớ, tức là tạo một nhan đề cô đọng và không bị lộ mạch cảm xúc ngay từ đầu. Đồng thời, việc thay đổi nhan đề có tác dụng tạo cho độc giả có cảm giác tác giả đang sống thực với đất và người Tây Tiến. Mặt khác hai chữ Tây Tiến còn gợi lên một tư thế hiên ngang, chủ động.
Sự thay đổi nhan đề có tác dụng tạo âm hưởng và làm nổi bật hình tượng trung tâm của tác phẩm. Với “nhớ Tây Tiến”, nhan đề tập trung vào nỗi nhớ nhưng thực chất bài thơ có hình tượng trung tâm là người lính Tây Tiến vì vậy với nhan đề này chưa làm nổi bật nội dung bài thơ. Bên cạnh đó, hai tiếng “Tây Tiến” gợi mở không gian vùng đất Tây Bắc rộng lớn, đồng thời dẫn dắt người đọc đến với hình ảnh người lính Tây Tiến hào hùng, mạnh mẽ.
Sự thay đổi nhan đề từ “Nhớ Tây Tiến” thành Tây Tiến có thể phản ánh sự chuyển dịch trong tư duy và cảm xúc của tác giả Quang Dũng.
Ban đầu, “Nhớ Tây Tiến” có thể thể hiện nỗi nhớ, tình cảm sâu sắc của tác giả dành cho quãng thời gian ông cùng với đoàn quân Tây Tiến đã trải qua những khó khăn, thử thách của cuộc chiến.
Khi đổi thành “Tây Tiến”, nhan đề trở nên ngắn gọn và mạnh mẽ hơn, tập trung vào hành động, sự tiến bước của đoàn quân, thể hiện ý chí, quyết tâm của họ trong cuộc chiến tranh giành độc lập. Điều này cũng phản ánh tinh thần chiến đấu kiên cường, quyết liệt của nhân dân Việt Nam trong thời kỳ đó.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều
Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn, chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bài thơ có thể chia thành 4 phần:
+ Phần 1: “Sông Mã… thơm nếp xôi”: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội
+ Phần 2: “Doanh trại… hoa đong đưa”: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng
+ Phần 3: “Tây Tiến đoàn… khúc độc hành”: Chân dung người lính Tây Tiến
+Phần 4: Còn lại: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến
- Mạch cảm xúc của bài thơ: Mở đầu là nỗi nhớ, tiếp theo là những kỷ niệm của nhà thơ về Tây Tiến và kết thúc là lời khẳng định mãi gắn bó lòng mình với Tây Tiến.
- Bài thơ chia làm 4 đoạn :
+ Đoạn 1 : 14 câu đầu : Khung cảnh vùng đất Tây Bắc và chặng đường hành quân vất vả của binh đoàn Tây Tiến
+ Đoạn 2 : 8 câu tiếp : Kỉ niệm tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước Tây Bắc thơ mộng
+ Đoạn 3 : 8 câu tiếp : Chân dung người lính Tây Tiến và sự hy sinh, mất mát
+ Đoạn 4 : 4 câu cuối : Lòng gắn bó với Tây Tiến và miền Tây Bắc
- Mạch liên kết : Các đoạn thơ có sự dịch chuyển từ cao đến thấp, theo mạch cảm xúc sâu lắng dần. Đầu tiên là khung cảnh leo đèo, xuống thấp dần đến đêm liên hoan ở vùng thấp hơn, nơi người dân sinh sống và cuối cùng là hình ảnh những người lính ngã xuống, hy sinh. Từ bên ngoài là hình ảnh khung cảnh, con người trong nỗi nhớ của tác giả, mạch cảm xúc trở nên sâu sắc hơn khi miêu tả khung cảnh đoàn lính chống chọi dịch bênh, thiếu thốn, cuối cùng là tình cảm trọn vẹn trong trái tim tác giả về vùng đất Tây Bắc và những con người Tây Tiến.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều
Cảnh vật thiên nhiên trong bài Tây Tiến có sự khác nhau như thế nào qua các đoạn thơ? Trên nền khung cảnh thiên nhiên ấy, hình ảnh đoàn quân Tây Tiến được gợi tả như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
1. Vẻ đẹp khác nhau của Cảnh vật thiên nhiên trong bài Tây Tiến được miêu tả vô cùng sinh động qua các đoạn thơ:
a. Đoạn 1: Cảnh thiên nhiên Tây Bắc kỳ vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, hoang vu nhưng cũng rất thơ mộng, trữ tình:
- Cảnh thiên nhiên hoang vu, dữ dội:
+ Các địa danh Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu: là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến- gợi cảm giác về sự xa xôi, heo hút
+ Những con đường hành quân ở dốc núi hiểm trở: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút cồn mây, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
+ Rừng núi hoang dã chứa đầy bí ẩn và sự đe dọa: sương lấp đoàn quân mỏi, thác gầm thét, cọp trêu người,…
- Cảnh thiên nhiên Tây Bắc thơ mộng, trữ tình: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi, nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”; “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
b. Đoạn 2: Cảnh thiên nhiên Tây Bắc mộng mơ, huyền ảo, mê say, sâu lắng: “hội đuốc hoa”, “xây hồn thơ”; “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” ( thủ pháp nhân hóa khiến hình ảnh thơ trở nên trữ tình, thơ mộng hơn)
2. Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến:
- Chịu nhiều khó khăn, gian khổ:
+ “không mọc tóc”, “xanh màu lá”
+ “đoàn quân mỏi” có nhiều cách hiểu: Người lính trong cuộc hành quân mệt mỏi, gục vào súng mũ ngủ say sưa như quên hết sự đời hoặc có thể hiểu Người lính ngã xuống trong cuộc hành trình vì mệt mỏi, vì kiệt sức do những cơn sốt rét ác tính
→ Hiện thực chiến tranh với những vất vả, khó khăn trong chặng đường hành quân
- Mạnh mẽ, hào hoa:
+ “dữ oai hùm”: khí chất mạnh mẽ, dũng cảm khiến cho quân thù khiếp sợ
+ “Mắt trừng”: ánh mắt dữ dội gợi mộng diệt thù => thể hiện sức mạnh căm thù giặc
+ “dáng kiều thơm”: nhớ về quê hương Hà Nội- nơi đô thành mỹ lệ
+ “súng ngửi trời”: Miêu tả tư thế kiêu dũng, làm chủ của người chiến sĩ đồng thời thể hiện vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt của những chiến sĩ
- Lí tưởng cao đẹp: “Áo bào thay chiếu anh về đất”
→ Khắc họa sự hi sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao cả, gây xúc động lòng người, lay động thiên nhiên.
- Cảnh vật thiên nhiên có sự thay đổi theo hướng lãng mạn, hài hòa hơn. Ở đoạn đầu, thiên nhiên hiện lên mang vẻ hùng vĩ, hiểm nguy, thì ở đoạn sau, thiên nhiên trở nên huyền ảo, sinh động cùng với niềm vui hân hoan trong tâm hồn người lính tham gia đêm hội.
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến được gợi tả hào hùng, mạnh mẽ nhưng cũng rất lãng mạn, hào hoa :
+ Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên hùng vĩ, uy nghiêm nhưng không kém phần dữ dội. Với các câu thơ miêu tả sương núi dày đặc, dốc núi hiểm trở cũng như sự hoang sơ, bí hiểm của núi rừng. Nổi bật lên trên nền thiên nhiên thăm thẳm và hiểm nguy ấy, là hình ảnh đoàn lính trên đường hành quân mệt mỏi sau chặng đường dài. Nhưng những người lính vẫn anh dũng , kiên cường tiếp bước thực hiện nhiệm vụ của mình.
+ Khung cảnh thiên nhiên đoạn hai trở nên ấm áp và lung linh hơn thông qua ngọn đuốc rừng thắp sáng đêm văn nghệ. Kết hợp âm thanh tiếng khèn mang linh hồn của núi rừng. Khung cảnh thiên nhiên đầy thơ mộng của Mộc Châu buổi sương phủ, tạo nên bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo. Hình ảnh người lính hân hoan, hạnh phúc, tâm hồn các chiến sĩ mộng mơ, lãng mạn trong tình quân dân thắm thiết.
Cách 3
*Hình ảnh thiên nhiên
Đoạn 1: Cảnh thiên nhiên Tây Bắc kì vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, hoang vu nhưng cũng rất thơ mộng, trữ tình:
- Các địa danh Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu: là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn tây tiến – gợi cảm giác xa côi, heo hút
- Những con đường hành quân ở dốc núi hiểm trở: khúc khuỷu, thăm thăm, heo hút cồn mây, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống.
- Rừng núi hoang dã chứa đầy bí ấn và sự đe dọa: sương lấp đoàn quân mỏi, thác gầm thét, cọp trêu người…
- Cảnh thiên nhiên Tây Bắc thơ mộng, trữ tình “Mường Lát hoa về trong đêm hơi, nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Đoạn 2: Cảnh thiên nhiên Tây Bắc mộng mơ, huyền ảo, mê say, sâu lắng “hội đuốc hoa”, “xây hồn thơ”, “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” (thủ pháp nhân hóa khiến hình ảnh thơ trở nên trữ tình, thơ mộng hơn)
*Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến
- “Không mọc tóc”: người lính đầu trọc (anh vệ trọc) vè sốt rụng hết tóc
- “Quân xanh màu lá”: Có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện
- “Dữ hùm” có oai phong dữ tợn như loài hồ báo rừng xanh. Đây là cách miêu tả ước lệ theo lối cổ
- “Dáng kiều thơm” đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹp. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.
- “Súng ngửi trời”: miêu tả tư thế kiêu dũng, làm chủ của người chiến sĩ đồng thời thể hiện vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt của những người chiến sĩ.
- “Áo bào thay chiếu anh về đất” khắc họa sự hi sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao cả, gây xúc động lòng người, lay động thiên nhiên.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều
Phân tích vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình tượng người lính trong đoạn thơ: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung phần 3 và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa của người lính Tây Tiến ( 4 câu đầu):
+ “Không mọc tóc”: hình ảnh người lính cạo trọc đầu để thuận tiện nhưng có thể hiểu là do cơn sốt rét nên họ bị rụng hết tóc.
+ “Quân xanh màu lá”: có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.
+ Người lính hiện lên rất lãng mạn, hào hoa, có lòng yêu nước nồng nàn, khát khao lập chiến công. Ngày dõi tầm mắt vượt biên giới mơ lập chiến công, tiêu diệt quân thù. Đêm mơ về Hà Nội có người thân, người yêu.
→ Hiện thực chiến tranh gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi cả tóc. Nhưng dưới cái nhìn lãng mạn của Quang Dũng đã thấy họ ốm mà không yếu, bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.
- Chất bi tráng về hình tượng người lính (4 câu sau):
+ “ Áo bào thay chiếu anh về đất”: Nơi chiến trường trận mạc, những người lính nằm xuống cũng chẳng có tấm chiếu manh để che đậy nhưng tác giả gọi áo người lính là “áo bào” để bày tỏ sự kính trọng.
+ Nghệ thuật nói giảm nói tránh: “anh về đất”; tiếng gầm của dòng sông như sự chia sẻ, đồng cảm của thiên nhiên “sông Mã gầm lên”
- Vẻ đẹp lãng mạn :
+ Tâm hồn lạc quan và mạnh mẽ, kiên cường thể hiện qua chi tiết “không mọc tóc”, trước khó khăn của dịch bệnh, thiếu thốn họ không nản lòng, mà mang một góc nhìn lạc quan, thể hiện vẻ đẹp lãng mạn của những người lính.
+ Tâm hồn mơ mộng : Nhớ về những cô gái Hà Nội xinh đẹp, một trái tim thổn thức về tình cảm xưa đẹp đẽ
- Chất bi tráng :
+ Kiên cường : Trước dịch bệnh, không khí tang thương họ vẫn không nản lòng mà chủ động đối đầu với khó khăn. “ Tây Tiến đoàn bình không mọc tóc” – thể hiện sự chủ động, mạnh mẽ của những người lính Tây Tiến, không sợ hãi.
+ Hào hùng : Sự hy sinh, mất mát của người lính được thể hiện thông qua cách nói giảm nói tránh và tôn vinh “ sông Mã gầm lên khúc độc hành” –sự hy sinh trở nên thiêng liêng hơn bao giờ hết. Hình tượng người lính hiện lên là một anh hùng cách mạng, hào hùng, cao cả.
Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:
-“không mọc tóc”: người lính đầu trọc (anh vệ trọc) vì sốt rụng hết tóc
-“Quân xanh màu lá”: Có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện
-“Dữ hùm” có oai phong dữ tợn như loài hồ báo rừng xanh. Đây là cách miêu tả ước lệ theo lối cổ
-“Dáng kiều thơm”: là dáng người đẹp Hà Thành. Người lính Tây tiến đến người yêu, thật lãng mạn
=> Qua ngòi bút của Quang Dũng, những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Thực tế gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi cả tóc. Song, cái nhìn lãng mạn của ông đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.
Chất bi tráng về hình tượng người lính Tây Tiến:
-“Áo bào thay chiếu anh về đất”: Nơi chiến trường trận mạc, những người lính nằm xuống cũng chẳng có tấm chiếu manh để che đậy nhưng tác giả gọi áo người lính là “áo bào” để bày tỏ sự kính trọng.
-Nghệ thuật nói giảm nói tránh “anh về đất”; tiếng gầm của dòng sông như sự sẻ chia, đồng cảm của thiên nhiên “sông Mã gầm lên”. Và dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh hồn người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng.
=> Tóm lại, hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phụ thuở xưa một đi không trở lại.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều
Bài thơ Tây Tiến đậm chất nhạc, chất họa, có cách kết hợp từ mới độc lạ, độc đáo. Hãy phân tích những thành công nghệ thuật đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chất liệu của hội họa là đường nét, màu sắc, hình khối…còn chất liệu của âm nhạc là âm thanh, nhịp điệu, tiết tấu… Trong thơ của Quang Dũng có đầy đủ những yếu tố trên.
- Chất nhạc: Giọng thơ có sự biến đổi linh hoạt phù hợp với nội dung từng đoạn
+ Mở đầu là nỗi nhớ Tây Tiến “chơi vơi”, vừa xa xăm, sâu lắng, vừa thiết tha, quyến luyến: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!”. Từ “ơi” kết hợp với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng ngân vang, tha thiết.
+ Tiếp đó là những nhịp thơ trầm bổng với những câu thơ bằng trắc đan xem để miêu tả thiên nhiên dữ dội
+ Khi miêu tả sự hi sinh của người lính, nhịp thơ trầm xuống khiến câu thơ như một “khúc độc hành” tiễn đưa.
- Chất họa:
+ Đoạn thơ sử dụng nhiều từ ngữ tạo hình, kết hợp với nghệ thuật tương phản và những nét vẽ gân guốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống…đã vẽ được một bức tranh núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội.
+ Xen vào những nét vẽ gân guốc giàu tính tạo hình là những nét vẽ mềm mại, gam màu lạnh của mài khói cơm, màu sương mờ ảo làm xoa dịu cả khổ thơ.
+ Giữa khung cảnh thiên nhiên là hình ảnh con người tuy nhỏ nhưng hiện lên với tư thế hiên ngang, làm chủ thiên nhiên
Cách 2
- Chất nhạc, chất họa :
+ Chất họa được thể hiện rất rõ thông qua những chi tiết miêu tả về thiên nhiên vùng Tây Bắc, hùng vĩ, hiểm nguy : “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi/ Heo hút cồn mây../ Ngàn thước lên cao...”; thiên nhiên Tây Bắc huyền ảo, thơ mộng “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy...Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Hình ảnh thiên nhiên thể hiện sinh động, tái hiện qua nhiều góc nhìn, thiên nhiên vừa to lớn, trắc trở lại vừa mang một vẻ đẹp thơ mộng, hữu tình.
+ Chất nhạc thể hiện qua những âm thanh đậm chất núi rừng như “ oai linh thác gầm thét”, “cọp trêu người”; “bừng hội đuốc hoa”; “khèn lên”. Thông qua những âm thanh sinh động, mang nét kì bí, bí ẩn của vùng rừng núi như tiếng cọp, tiếng thác nước, kết hợp với âm thanh con người vui vẻ, đầm ấm “ bừng hội đuốc”, tiếng khèn, tất cả đã tạo nên bản âm hưởng núi rừng sinh động, rộn rã.
- Kết hợp từ mới lạ, độc đáo :
- “súng ngửi trời” – hình ảnh thú vị và độc đáo trong thơ văn. Thể hiện dốc núi quanh co, cao vút, một bên là núi cao hùng vĩ, một bên là vực sâu thăm thẳm. hình ảnh đã mở ra một không gian rộng lớn với mây trời. Đây là một hình ảnh nhân hóa giúp người đọc có thể cảm nhận độ cao của núi, sự heo hút, âm u của sương mù.
- “oai linh thác” – hình ảnh mới mẻ về hình ảnh dòng thác chảy. Qua đó đã gợi lên tính thiêng liêng, huyền bí của núi rừng Tây Bắc và âm hưởng hào hùng, ngân vang.
Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thực sự là một tác phẩm nghệ thuật xuất sắc, với sự kết hợp tinh tế giữa chất nhạc và việc sử dụng từ ngữ mới lạ, độc đáo.
- Chất nhạc: Bài thơ có âm điệu, nhịp thơ biến hóa linh hoạt. Điều này tạo nên một giai điệu riêng, giúp bài thơ trở nên sinh động và cuốn hút
- Chất họa: Quang Dũng đã sử dụng ngôn ngữ giàu chất tạo hình. Các hình ảnh trong bài thơ như khúc khuỷu, thăm thăm, heo hút, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao ngàn thước xuống… được miêu tả một cách sinh động, tạo nên một bức tranh đầy màu sắc về núi rừng Tây Bắc và cuộc sống của đoàn quân Tây Tiến.
- Sử dụng kết hợp từ mới lạ, độc đáo: Quang Dũng đã sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ. Ví dụ ông sử dụng từ “nhớ chơi vơi” để diễn tả nỗi nhớ da diết, cồn cào đến cháy bỏng. Sự kết hợp từ ngữ mới lạ, độc đáo này làm cho bài thơ trở nên phong phú và độc đáo.
- Sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn: Trong bài thơ, Quang Dũng đã kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực khi miêu tả cảnh vật thiên nhiên, cuộc sống khó khăn của đoàn quân và bút pháp lãng mạn khi miêu tả tình cảm, nỗi nhớ của người lính
=> Những thành công nghệ thuật đó đã góp phần làm nên giá trị của bài thơ “Tây Tiến”, khẳng định vị thế của nó trong văn học Việt Nam.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều
Ghi lại cảm nhận của em về cảm hứng và bút pháp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Cảm hứng lãng mạn: Nỗi nhớ ngập tràn theo dòng kí ức: tác giả nhớ rừng núi hoang vu, hiểm trở, dữ dội, nhớ những cảnh đẹp huyền ảo, nên thơ, đặc biệt là nhớ bước quân hành của đoàn quân Tây Tiến, nhớ gương mặt, ánh mắt, nhớ cả những hi sinh gian khổ, những giây phút đồng đội nằm xuống nơi biên cương.
- Bút pháp lãng mạn:
+ Miêu tả sự tương phản vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc vừa thơ mộng, trữ tình nhưng cũng vừa dữ dội, kì vĩ “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
+ Xây dựng chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn:
- “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bảo quên đời!”
→ Đó là một cái chết oai hùng, lẫm liệt, đủ sức nâng cao tình yêu cuộc sống và tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh ở mỗi con người Việt Nam
+ “Không mọc tóc”: hình ảnh người lính cạo trọc đầu để thuận tiện nhưng có thể hiểu là do cơn sốt rét nên họ bị rụng hết tóc.
+ “Quân xanh màu lá”: có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.
+ Người lính hiện lên rất lãng mạn, hào hoa, có lòng yêu nước nồng nàn, khát khao lập chiến công. Ngày dõi tầm mắt vượt biên giới mơ lập chiến công, tiêu diệt quân thù. Đêm mơ về Hà Nội có người thân, người yêu.
→ Hiện thực chiến tranh gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi cả tóc. Nhưng dưới cái nhìn lãng mạn của Quang Dũng đã thấy họ ốm mà không yếu, bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường
→ Nhận xét:
- Cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng tạo một dấu ấn đậm nét trong nền thơ Việt Nam thời kỳ chống thực dân Pháp.
- Góp phần thể hiện những nét hồn nhiên, tinh tế, sự hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
Ngay mở đầu bài thơ “Tây Tiến” đã thể hiện một cuộc hành quân đầy gian lao vất vả giữa vùng rừng núi hiểm trở, hung vĩ đầy vẻ hoang dại và huyền bí. Chính vào bút pháp lãng mạn mà sự khó khăn, hiểm trở của núi rừng lại trở nên bí hiểm và huyền ảo. Quang Dũng đã tuyệt đối hoá sự hùng vĩ, to lớn của thiên nhiên để qua đó thấy được ý chí quyết tâm của người lính Tây Tiến. Cảm hứng lãng mạn của bài thơ có lẽ xuất phát từ chính nỗi nhớ ngập tràn trong trái tim người chiến sĩ, giả nhớ rừng núi hoang vu, dữ dội, những cũng không kém những cảnh đẹp huyền ảo nên thơ, nhớ những bước chân hành quân của đoàn quân Tây Tiến, nhớ gương mặt, ánh mắt, lung linh của đêm hội, nhớ những hình ảnh đầy đau thương, vất vả thời chiến. Cảm xúc lãng mạn được xây dựng trên nền cảm xúc kí ức. Đặc biệt, trước kí ước đau thương ấy, tác giả không lẩn tránh khắc hoạ cái bi nhưng cảm hứng lãng mạn đã thôi hồn vào sự hy sinh ấy một màu sắc và âm hưởng tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn: Nỗi nhớ ngập tràn theo dòng kí ức: tác giả nhớ rừng núi hoang vu, hiểm trở, dữ dội, nhớ những cảnh đẹp huyền ảo, nên thơ, đặc biệt là nhớ bước quân hành của đoàn quân Tây Tiến, nhớ gương mặt, ánh mắt, nhớ cả những hi sinh gian khổ, những giây phút đồng đội nằm xuống nơi biên cương.
- Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn. Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng, tìm cảm giác ở những nơi xứ lạ, phương xa hoặc thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ, thơ mộng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ.
=> Nhận xét: Cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng tạo một dấu ấn đậm nét trong nền thơ Việt Nam thời kì chống thực dân Pháp. Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng mới phát huy được sở trường, hồn thơ của mình để đạt được thành công trong Tây Tiến, để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.