Soạn bài Tuyên ngôn độc lập SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều>
Liên hệ với bài học môn Lịch sử và những hiểu biết thực tế của bản thân về bối cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập và việc Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bản Tuyên ngôn này.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa
Nội dung chính
Đoạn trích vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nước ta; tuyên bố nền độc lập dân tộc khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc. |
Chuẩn bị
Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị trang 13 SGK Văn 12 Cánh diều
Liên hệ với bài học môn Lịch sử và những hiểu biết thực tế của bản thân về bối cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập và việc Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bản Tuyên ngôn này.
Phương pháp giải:
Liên hệ đến những môn đã học kết hợp tìm hiểu để đưa ra bối cảnh lịch sử 1 cách chính xác nhất.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bối cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập:
+ 22/08/1945: Hồ Chí Minh rời Tân Trào về Hà Nội
+ 25/08/1945: Hồ Chí Minh cùng Ủy ban dân tộc giải phóng về đến Hà Nội. Người ở tại số nhà 48 Hàng Ngang của nhà tư sản dân tộc Trịnh Văn Bô
+ Đêm 28/08/1945: Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ Cộng hòa Hồ Chí Minh khởi thảo Bản Tuyên ngôn độc lập tại nhà số 48 Hàng Ngang.
+ 31/08/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc lại, bổ sung một số điểm vào bản thảo Tuyên ngôn độc lập.
- Hồ Chí Minh viết bản Tuyên ngôn độc lập là vì trong bối cảnh chiến tranh Đông Dương, Hồ Chí Minh thấy cần phải công bố chủ quyền của Việt Nam để cùng nhau chống lại thực dân Pháp và Nhật Bản. Việc viết bản Tuyên ngôn Độc lập giúp thể hiện quyết tâm và ý chí dân tộc Việt Nam trong việc đấu tranh cho tự do và độc lập. Hơn nữa, bản Tuyên ngôn độc lập không phải chỉ được đọc trước nhân dân Việt Nam mà còn trước thế giới, đặc biệt là trước những kẻ thù đang chuẩn bị chiếm lại nước ra.
- Bối cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập:
+ Trên thế giới: Quân Đồng Minh giành chiến thắng, Nhật đầu hàng Đồng minh. Quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào miền Bắc và quân đội Anh tiến vào miền Nam nước ta. Pháp tuyên bố Đông Dương thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.
+ Trong nước: Cách mạng tháng 8 thành công. Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập”.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 14 SGK Văn 12 Cánh diều
Chú ý các trích dẫn
Phương pháp giải:
Lưu ý các trích dẫn thường được đặt trong các dấu ngoặc kép và thường được in nghiêng trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
+ “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
+ “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 14 SGK Văn 12 Cánh diều
Chú ý cách lập luận của tác giả
Phương pháp giải:
Đưa ra các nhận xét về tính chất và giọng điệu của các câu văn
Lời giải chi tiết:
Tác giả đã lập luận 1 cách đầy đanh thép, dứt khoát và sắc bén, thể hiện được sự quyết tâm và ý chí kiên cường trong từng câu văn. Ví dụ như: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”, “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”.
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 15 SGK Văn 12 Cánh diều
Biện pháp tu từ nào được vận dụng trong đoạn văn này?
Phương pháp giải:
Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp đó
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ liệt kê
- Tác dụng:
+ Làm cho đoạn văn thêm hay, sinh động, giàu sức biểu đạt
+ Chỉ ra những hành động tàn bạo của kẻ thù đối với nhân dân ta và những áp bức mà dân tộc ta đã phải gánh chịu khi ấy.
+ Qua đó, tác giả cho người đọc thấy được ý chí kiên cường, sắt đá mà nhân dân ta có được, sự đoàn kết, đồng lòng, cùng nhau đứng lên đấu tranh, chống lại cái ác để đem lại độc lập và tự do cho đất nước.
- Biện pháp tu từ so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”
- Biện pháp lặp từ “chúng”: “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”
- Biện pháp liệt kê: Liệt kê những hành động tàn bạo của quân xâm lược đối với nhân dân ta: Thi hành những pháp luật dã man, lập nhà tù nhiều hơn trường học, cướp ruộng đất, rừng mỏ, hàng trăm thứ thuế vô lý,…
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 15 SGK Văn 12 Cánh diều
Chú ý các bằng chứng khách quan và ý kiến chủ quan của người viết.
Phương pháp giải:
Bám sát nội dung văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bằng chứng khách quan:
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp”.
+ “Trước ngày mồng 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi ngườ Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thawngrtay khủng bố Việt Minh hơn nữa”.
- Ý kiến chủ quan:
+ “Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”
+ “Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không bảo hộ được ra, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”
+ “Tuy vậy, đối với Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản của họ.
- Bằng chứng khách quan:
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp”
+ “Trước ngày mồng 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật, bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa”
- Ý kiến chủ quan:
+ “Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn”
+ “…chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị…”
+ “Tuy vậy, đối với Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo”
Trong khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 16 SGK Văn 12 Cánh diều
Những câu văn nào thể hiện tính chất “tuyên ngôn”?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đã có trong văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- “Bởi thế cho nên, chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”
- “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”
- Những câu văn thể hiện tính chất “tuyên ngôn”:
+ “ Bởi thế cho nên, chúng tôi – Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới – Đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam. Xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”
+ “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”
Trong khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Trong khi đọc trang 16 SGK Văn 12 Cánh diều
Chú ý tính biểu cảm
Phương pháp giải:
Chú ý vào giọng điệu, ngôn từ được thể hiện trong câu văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
+ Tính đanh thép, dứt khoát trong từng câu văn. Ví dụ như: “Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng ….”
+ Thể hiện khí phách, ý chí quyết tâm, kiên định và đầy tự hào trong từng lời văn: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”
- Tính mạnh mẽ, đanh thép: “chúng tôi – chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trịnh trọng tuyên bố…”
- Căm phẫn về những tội ác của thực dân Pháp
- Niềm tự hào giành lại độc lập và ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập đó.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 12 Cánh diều
Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập
Phương pháp giải:
Xác định năm sáng tác, mục đích của bản Tuyên ngôn và sự kiện diễn ra tại thời điểm bản Tuyên ngôn ra đời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập” tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang. Ngày 02/09/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng chục vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”.
Bản Tuyên ngôn thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong một điều kiện hoàn cảnh rất đặc biệt:
+ Khi bọn đế quốc, thực dân nấp sau quân Đồng minh vào tước khí giới quân đội Nhật, đang âm mưu chiếm lại nước ta.
+ Thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương phải thuộc quyền của Pháp. Vì vậy bản tuyên ngôn không chỉ thông báo với nhân dân ta mà còn là bản luận chiến với bọn ngoại xâm và là lời khẳng định quyền độc lập chính đáng của Việt Nam với nhân dân toàn thế giới.
- Trên thế giới:
+ Quân Đồng Minh giành chiến thắng, Nhật đầu hàng Đồng minh.
+ Quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào miền Bắc và quân đội Anh tiến vào miền Nam nước ta.
+ Pháp tuyên bố Đông Dương thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.
- Trong nước:
+ Cách mạng tháng 8 thành công.
+ Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân.
+ Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội.
+ Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập”.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 12 Cánh diều
Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập là gì và hướng tới những đối tượng nào?
Phương pháp giải:
Nắm chắc nội dung văn bản và hiểu rõ ý nghĩa của bản Tuyên ngôn độc lập.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập:
+ Tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
+ Ngăn chặn âm mưu chuẩn bị chiếm lại nước ta của bọn đế quốc thực dân.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.
+ Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân Thế giới, cổ vũ, khích lệ tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam.
- Đối tượng mà bản Tuyên ngôn độc lập hướng đến:
+ Thực dân Pháp - kẻ thù nguy hiểm nhất của nước Việt Nam mới.
+ Phe Đồng minh và nhân dân thế giới.
+ Toàn thể dân tộc Việt Nam.
- Mục đích:
+ Khẳng định chủ quyền, quyền tự chủ, bất khả xâm phạm của nhân dân ta
+ Vạch trần bộ mặt, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân.
+ Thể hiện khát vọng và tinh thần đấu tranh kiên cường để giữ vững nền độc lập tự do.
- Đối tượng:
+ Phe Đồng minh và nhân dân thế giới
+ Kẻ thù âm mưu chiếm lại nước ta (Pháp, Mĩ)
+ Đồng bào cả nước
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Cánh diều
Phân tích logic lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập theo trình tự: Mở đầu nêu luận đề gì? Phát triển luận đề bằng các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng như thế nào? Kết thúc ra sao?
Phương pháp giải:
Đọc thật kĩ nội dung văn bản, tóm lược các ý chính
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Mở đầu: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đầu bằng việc đề cập đến quyền tự do, bình đẳng và quyền lợi của dân tộc Việt Nam.
Dẫn chứng:
+ “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
- Phát triển luận đề: Bằng việc chứng minh rằng mọi nước có quyền tự do, bình đẳng và sống theo quy chế dân chủ, Bác đã trình bày các lí do lịch sử, kinh tế và chính trị để chứng minh tại sao Việt Nam cần phải độc lập. Bằng chứng là tình hình bất công và áp bức mà dân tộc Việt Nam đang phải đối mặt dưới thời Pháp.
Dẫn chứng:
+ “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”
+ “Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu”,…
- Kết thúc: Tuyên bố quyết tâm và lòng dũng cảm của dân tộc Việt Nam trong việc đấu tranh cho độc lập, tự do và bình đẳng, kêu gọi mọi công dân, mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam cùng đoàn kết và chiến đấu cho mục tiêu cao cả này. Đồng thời, Bác cũng thể hiện sự hi vọng và kỳ vọng vào sự ủng hộ từ phía cộng đồng quốc tế trong việc đạt được mục tiêu độc lập tự do cho dân tộc Việt Nam.
Dẫn chứng:
+ “Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp”
- Mở đầu: Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn. Người trích dẫn từ hai tuyên ngôn của chính những đế quốc xâm lược (Pháp và Mĩ), nói về quyền tự do con người. Đáng nói, các quốc gia này đã không tuân thủ những nguyên tắc mà chính họ đã tuyên bố.
- Phát triển luận đề: sử dụng hệ thống luận điểm và lí lẽ thể hiện những tội ác và hành động vi phạm quyền tự do con người của thực dân :
+ Về chính trị: Chúng thi hành những pháp luật dã man, lập nhà tù nhiều hơn trường học,…
+ Về kinh tế: cướp ruộng đất, rừng mỏ, hàng trăm thứ thuế vô lý,...
+ Các dẫn chứng lịch sử phủ định lập luận sai lầm và gian xảo của Pháp rằng họ đã "bảo hộ" nước ta: Năm 1940, khi Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp đã đầu hàng, mở cửa nước ta cho Nhật. Trong vòng năm năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
- Kết thúc: Sau khi kết hợp cả hai yếu tố lí lẽ và bằng chứng, Người đưa ra tuyên bố mạnh mẽ, tràn đầy tinh thần tự hào, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Cánh diều
Chỉ ra và làm rõ thành công về nghệ thuật của bản Tuyên ngôn từ các phương diện: cấu trúc câu, biện pháp tu từ, câu khẳng định và câu phủ định.
Phương pháp giải:
Nắm được dấu hiệu nhận biết các biện pháp nghệ thuật, đọc kĩ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
+ Cấu trúc câu: Ngắn gọn, rõ ràng, khoa học và chặt chẽ, truyền đạt thông điệp một cách dễ hiểu và mạch lạc. Câu văn mang ý nghĩa sâu sắc và đề cao tính thống nhất.
VD: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” hay “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”
+ Biện pháp tu từ: Bằng cách sử dụng các từ ngữ và cụm từ biểu tượng, tác giả đã tạo ra hình ảnh và ý tưởng rõ ràng, sâu sắc và ấn tượng. Qua đó, làm tăng sức biểu đạt và thuyết phục cho bản Tuyên ngôn.
VD: Biện pháp tu từ liệt kê các tội ác của kẻ thù: “Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân”, “Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nói giống ta suy nhược”,…
+ Câu khẳng định và câu phủ định: Nhằm thể hiện quyết tâm và niềm tin mạnh mẽ vào mục tiêu độc lập. Bên cạnh đó, câu phủ định cũng được sử dụng để phản bác những ý kiến trái chiều và tôn vinh tinh thần chiến đấu của nhân dân.
VD: “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”
- Từ ngữ: sử dụng các động từ mạnh như "thẳng tay chém giết", "tắm trong bể máu", "bóc lột nhân dân đến tận xương tủy". Bằng cách sử dụng các hình ảnh này, Người đã bộc lộ rõ tính dã man, tàn bạo của bọn thực dân.
- Biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh và liệt kê làm nổi bật sự tàn ác của Pháp đối với dân tộc ta, tăng giá trị biểu đạt cho tác phẩm :
+ Biện pháp tu từ so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”
+ Biện pháp điệp từ “chúng”
+ Biện pháp liệt kê: Liệt kê những hành động tàn bạo của quân xâm lược đối với nhân dân ta “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”
- Cấu trúc câu: Cách sử dụng câu văn ngắn gọn, rõ ràng giúp truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng, dễ hiểu, tạo nên giọng điệu của sự kêu gọi mạnh mẽ.
- Câu khẳng định: Lời tuyên bố với cả thế giới về nền độc lập của dân tộc ta: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập…”
- Câu phủ định: Nhằm phản bác những lập luận sai lầm, tạo nên chất đanh thép cho câu văn "Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp"
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Cánh diều
Những đặc điểm nổi bật của văn chính luận như tính chiến luận, tính cảm xúc đã được thể hiện như thế nào trong bản Tuyên ngôn độc lập.
Phương pháp giải:
Vận dụng những kiến thức đã học về văn chính luận để chỉ ra các điểm nổi bật của bản Tuyên ngôn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tính chiến luận:
- Sử dụng lập luận cẩn thận, logic và phong phú để bảo vệ quan điểm của mình, thể hiện sự rành mạch và sâu sắc trong tư duy
- Với sự điêu luyện trong nghệ thuật biện luận và sự sáng tạo trong việc trình bày ý kiến, bản Tuyên ngôn độc lập đã trở thành một tác phẩm văn chính luận cổ điển với giá trị lịch sử và văn học lớn lao.
- Tính cảm xúc:
+ Sử dụng lời văn súc tích, đầy ảnh hưởng để thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của mình.
+ Sử dụng ngôn từ sôi động, lôi cuốn để gây ấn tượng và lan tỏa thông điệp mạnh mẽ đến đối tượng nghe hoặc đọc
- Tính luận chiến :
+ Thể hiện trong việc sử dụng lập luận logic. Người đã dùng lí lẽ của chính kẻ thù để làm cơ sở cho bản Tuyên ngôn thông qua lời trích dẫn từ hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp.
+ Lí lẽ, dẫn chứng cụ thể về những hành động tàn bạo của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Tác giả thể hiện tội ác của chúng qua cả chính trị và kinh tế.
- Tính cảm xúc:
+ Lời văn mang tính thuyết phục cao với ngôn ngữ đanh thép, kết hợp với những câu văn mang tính chất khẳng định và phủ định: “Trong vòng năm năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật"; “chúng tôi – Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới – Đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp..”
+ Sử dụng ngôn ngữ tạo ấn tượng mạnh, giọng điệu của sự kêu gọi mạnh mẽ như "thẳng tay chém giết", "tắm trong bể máu các cuộc khởi nghĩa", "bóc lột nhân dân đến tận xương tủy".
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Cánh diều
Theo em, bản Tuyên ngôn Độc lập và hai tác phẩm Sông núi nước Nam (Khuyết danh) và Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) có chung tư tưởng và cảm hứng gì? Từ đó, nêu khái quát ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập
Phương pháp giải:
+ Kết hợp với những kiến thức đã được học từ các lớp trước, vận dụng để đưa ra được tư cảm hứng và tư tưởng.
+ Đọc thật kĩ nội dung văn bản để tóm lược nội dung nhằm đưa ra ý nghĩa thực tiễn mà bản Tuyên ngôn Độc lập mang lại.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
+ Tư tưởng: Cả 3 tác phẩm đều thể hiện khát vọng và sự quyết tâm của người Việt Nam trong việc đấu tranh giành lại tự do và độc lập cho dân tộc. Trong đó, Bản Tuyên ngôn Độc lập thể hiện ý chí độc lập, chủ quyền dân tộc, Sông núi nước Nam thể hiện tinh thần cống hiến cho đất nước và dân tộc, còn Đại cáo bình Ngô lên án sự thiên vị đối với quan lại, làm cho dân chịu nhiều thiệt thòi.
+ Cảm hứng: Truyền cảm hứng về tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đoàn kết cùng nhau đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược và khát vọng về 1 đất nước độc lập, tự do, nhân dân có 1 cuộc sống bình yên và hạnh phúc.
+ Khái quát ý nghĩa của bản Tuyên ngôn độc lập: Bản Tuyên ngôn Độc lập được Bác đọc lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội. Tuyên ngôn này khẳng định quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam và gửi thông điệp yêu nước, yêu hòa bình đến toàn thể nhân dân thế giới. Bản Tuyên ngôn Độc lập đã đánh dấu sự chấm dứt chính thức cho thời kỳ thuộc địa và khởi đầu cho quá trình cải cách toàn diện của đất nước. Đây được coi là một trong những tài liệu quan trọng của lịch sử dân tộc Việt Nam.
- Tư tưởng: Hướng đến khẳng định chủ quyền, độc lập và tự do của nhân dân và đất nước Việt Nam. Bên cạnh đó, cả ba tác phẩm đều hướng đến việc tố cáo, vạch trần bộ mặt tàn độc và xảo trá của quân giặc, đồng thời ca ngợi, tôn vinh con người Việt Nam.
- Cảm hứng: Cả ba tác phẩm đều được xuất phát từ cảm hứng yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
- Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập: Là văn bản pháp lý đặt cơ sở cho việc khẳng định chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần kiên cường quyết giữ vững nền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Cánh diều
Em thích nhất đoạn văn nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ và hiểu ý nghĩa từng đoạn văn. Đưa ra góc nhìn và cảm nhận cá nhân của bản thân về đoạn văn đó. Chú ý về lời văn và bài học rút ra.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Em thích nhất đoạn văn cuối cùng, từ chỗ: “Bởi thế cho nên, chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới,… giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
- Vì:
+ Ấn tượng bởi lời văn đanh thép, lập luận sắc sảo và lý lẽ thuyết phục, ẩn chứa sự quyết tâm
+ Thể hiện sự đoàn kết toàn dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường và niềm tin vào chiến thắng.
+ Chỉ rõ mục tiêu chung mà toàn dân tộc hướng đến và sự quyết tâm của toàn dân trong việc dành tự do và độc lập cho dân tộc, mang lại cho nhân dân 1 cuộc sống ấm no, hạnh phúc
+ Truyền thông điệp đến thế hệ trẻ ngày nay lòng yêu nước, niềm tự hào về truyền thông dân tộc và lòng biết ơn về sự dũng cảm của những thế hệ cha anh đi trước.
Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, em tâm đắc nhất đoạn văn nêu lên những tội ác của quân xâm lược đối với nhân dân ta. Bởi lẽ, đoạn văn đã thể hiện lập luận logic và những lí lẽ vô cùng thuyết phục. Người đã đưa ra những lập luận rõ ràng về tội ác của kẻ thù trên cả kinh tế lẫn chính trị, bên cạnh đó là hệ thống dẫn chứng được sắp xếp từ thấp đến cao những tội ác của chúng. Mỗi câu văn đều mang nặng nhiều cảm xúc, đưa đến nỗi xót xa, thương tiếc sâu sắc trong trái tim em. Tuy chỉ bằng lời lẽ ngắn gọn, câu từ hàm súc, nhưng đoạn văn đã tạo nên những hình ảnh giàu sức gợi về một thời kì lịch sử đầy đau đớn và tối tăm. Dẫu là vậy, cha ông ta vẫn không chùn bước, họ đã đấu tranh kiên cường và bất khuất. Em cảm thấy vô cùng biết ơn những hi sinh và biết bao xương máu cha ông đã đổ xuống để gây dựng nên đất nước Việt Nam tự do, độc lập như ngày hôm nay.
- Soạn bài Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh) SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
- Soạn bài Vi hành (Trích Những bức thư gửi cô em họ do tác giả tự dịch từ tiếng An Nam) SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ nói mỉa SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
- Soạn bài Viết bài nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
- Soạn bài Nói và nghe: Nghe thuyết trình về một vấn đề xã hội SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục