Soạn bài Tổng kết tiếng Việt SGK Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều>
Từ “xuân” trong các đoạn thơ sau của Hồ Chí Minh mang nghĩa gì? Hãy giải thích nghĩa của từ “xuân” theo những cách khác nhau mà em biết. Nhận diện và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa
Phần 1 Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Phần 1 trang 124 SGK Văn 12 Cánh diều
Lập bảng tổng kết về cách giải thích nghĩa của từ; tìm cho mỗi cách giải thích ít nhất một ví dụ minh họa.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về cách giải nghĩa của từ
Lời giải chi tiết:
Cách giải thích nghĩa của từ |
Ví dụ |
Nêu khái niệm mà từ biểu thị |
Ấm áp: Cảm giác dễ chịu, không lạnh lẽo. |
Giải thích trực quan |
Giải thích nghĩa của từ đàn tính bằng hình ảnh cây đàn thật |
Đặt từ cần giải thích vào một câu cụ thể |
- Mũi có hai nghĩa: + Mũi cậu đẹp quá ! ( mũi người) + Yêu lắm mũi Cà Mau quê em (vùng đất nhô ra) |
Giải thích bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa |
- Siêng năng: đồng nghĩa với chăm chỉ, cần cù. - Tích cực: trái nghĩa với tiêu cực. |
Giải nghĩa các thành tố tạo nên từ |
Xe ngựa là “xe do ngựa kéo" |
Phần 1 Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Phần 1 trang 124 SGK Văn 12 Cánh diều
Tìm và nêu cách sửa một số lỗi dùng từ trong sách báo (sách báo in hoặc điện tử)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về lỗi dùng từ trong câu
Lời giải chi tiết:
a. Tôi băn khoăn nghĩ về những năm tháng tuổi thơ với bao kỉ niệm đẹp khó phai mờ.
Sửa lại: Băn khoăn 🡪 bồi hồi
b. Cuộc họp bắt đầu lúc 7 giờ 30 phút, chúng tôi mong mỏi ông đến họp đúng giờ.
Sửa lại: Mong mỏi 🡪 hi vọng hoặc yêu cầu
c. Mĩ phẩm có nguồn gốc thiên nhiên đang là lĩnh vực kinh doanh béo bổ.
Sửa lại: Béo bổ 🡪 phát triển hoặc được ưa chuộng
d. Không thể phủ nhận rằng có một lỗ hổng giữa kiến thức điện ảnh và sự tiếp nhận của công chúng.
Sửa lại: Lỗ hổng 🡪 khoảng cách
Phần 2
Trả lời Câu hỏi Phần 2 trang 125 SGK Văn 12 Cánh diều
Lập bảng tổng kết các lỗi thường gặp về câu, tìm mỗi loại lỗi một ví dụ minh họa.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về cách sửa lỗi trong câu
Lời giải chi tiết:
Lỗi thường gặp về câu |
Ví dụ |
Lỗi trật tự từ |
Lớp em rất có nhiều bạn không những học giỏi mà còn chơi thể thao giỏi |
Lỗi thành phần câu |
Với tác phẩm này đã thể hiện tài năng của một cây bút truyện ngắn bậc thầy |
Lỗi lô gích |
Ngồi đây suốt buổi sáng mà tôi chỉ câu được vô số con cá chép, thật phí công |
Lỗi đặt câu mơ hồ |
Đây là dung dịch độc nhất |
Phần 3 Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Phần 3 trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều
Lập bảng tổng kết các biện pháp tu từ đã học ở cấp Trung học phổ thông.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết:
Loại biện pháp tu từ |
Tên biện pháp tu từ |
Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa |
Nói mỉa |
Nghịch ngữ |
|
Các biện pháp tu từ cú pháp |
Liệt kê |
Chêm xen |
|
Lặp cấu trúc |
|
Đối |
Phần 3 Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Phần 3 trang 126 SGK Văn 12 Cánh diều
Nêu một ví dụ về hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong tác phẩm văn học mà em đã đọc. Phân tích tác dụng của cách diễn đạt ấy.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về các hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường
Lời giải chi tiết:
- Ví dụ trong bài Tràng Giang của Huy Cận
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
- Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường: ở từ “sâu chót vót”
- Tác dụng: Chót vót là từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong câu thơ của Huy Cận, nó lại đi với chiều sâu. Không gian được mở rộng đến hai lần: có cả chiều cao từ mặt nước lên bầu trời và cả chiều sâu tức bầu trời dưới đáy sông sâu. Giữa không gian rộng lớn đó, con người càng trở nên bé nhỏ, cô đơn hơn khi nào hết.
Phần 3 Câu 3
Nêu một ví dụ về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu.
Đọc lại kiến thức về quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu.
Phương pháp giải:
Trích dẫn không trung thực ý tưởng, lời văn của tác phẩm; mạo danh tác giả hoặc tự ý công bố tác phẩm của người khác, sử dụng tác phẩm của người khác để thu lợi,...
Phần 4 Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Phần 4 trang 128 SGK Văn 12 Cánh diều
Sử dụng đồ hoạ hoặc sơ đồ tư duy, bảng biểu,... để tóm tắt các đặc điểm của ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói, ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu
Lời giải chi tiết:
Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ |
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết |
Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật |
+ Gồm các tín hiệu của cơ thể như ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ, các tín hiệu bằng hình khối, màu sắc như kí hiệu, công thức, biển báo, đồ thị, hình vẽ,.. các tín hiệu âm thanh như tiếng kêu, tiếng gõ, tiếng nhạc,… |
Ngôn ngữ nói: - Sử dụng phương tiện âm thanh (lời nói) kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ để thực hiện giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe. + Sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, có tính biểu cảm cao và các kiểu câu đa dạng - Ngôn ngữ viết: + Sử dụng phương tiện chữ viết kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ để thực hiện giao tiếp giữa người viết và người đọc. + Ngôn ngữ viết sử dụng từ ngữ trau chuốt, hạn chế dùng câu đặc biệt. |
+ Ngôn ngữ trang trọng sử dụng trong giao tiếp chính thức, đảm bảo chuẩn mực về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách, ưu tiên sử dụng từ toàn dân với nghĩa chính thống. + Ngôn ngữ thân mật sử dụng trong phạm vi sinh hoạt hằng ngày, thường sử dụng từ ngữ có sắc thái gần gũi và các kiểu câu đa dạng |
Phần 4 Câu 2
Trả lời Câu hỏi 4 Phần 4 trang 128 SGK Văn 12 Cánh diều
Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức của bản thân và kĩ năng viết đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Trong tâm trí của em, mối quan hệ giữa nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và phát triển tiếng Việt hiện nay đang trở thành một thách thức đầy thú vị. Truyền thống và văn hóa của Tiếng Việt đã được chắt chiu qua nhiều thế hệ, mang đậm bản sắc dân tộc và giá trị văn hóa. Điều này làm cho việc bảo tồn sự trong sáng và tính đặc trưng của ngôn ngữ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong quá trình phát triển của một ngôn ngữ, sự giữ gìn sự trong sáng và việc thúc đẩy phát triển không chỉ là hai mục tiêu riêng biệt mà còn là một quy trình tương hỗ. Bảo tồn sự trong sáng của Tiếng Việt là việc giữ lại và tôn trọng những giá trị văn hóa, ngôn ngữ truyền thống, giúp duy trì bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, để tiếp tục tồn tại và phát triển, tiếng Việt cũng cần phải linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu của thế giới hiện đại. Trong một thế giới mạng lưới liên kết mạnh mẽ và sự giao thoa văn hóa ngày càng tăng, tiếng Việt cần phải mở rộng, đón nhận và tích hợp những từ ngữ, ý tưởng mới để không bị lạc hậu. Sự phát triển của ngôn ngữ cũng đồng nghĩa với việc mở cửa cho sự đa dạng và sáng tạo trong biểu đạt, từ đó tạo ra sức hút và sức sống mới. Do đó, mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ này không phải là một cuộc đối đầu, mà là một quá trình tương thích và cộng tác. Bảo tồn sự trong sáng của Tiếng Việt là nền tảng, còn phát triển tiếng Việt là hướng đi để tiếp tục tồn tại và phát triển trong thế giới đa dạng và biến đổi không ngừng.
Các bài khác cùng chuyên mục