Trang phục của bà Typn vẫn mang đậm nét truyền thống của phụ nữ Việt Nam xưa, giản dị, mộc mạc nhưng vẫn thanh lịch. Nó khác xa những bộ trang phục cắt xẻ táo bạo mà Xuân Tóc Đỏ cho là lố lăng trong cửa hàng.
Soạn bài Hai quan niệm về gia đình và xã hội SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo>
Dưới đây là hình ảnh một góc phố Hà Nội thời Pháp thuộc. Hãy quan sát và nêu nhận xét của bạn về trang phục, xe cộ và nhà cửa trong hình.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa
Nội dung chính
Văn bản tập trung miêu tả một khía cạnh của cuộc sống đô thị Hà Nội thời Pháp thuộc, đó là cuộc cải cách văn hóa nói chung và cải cách thời trang nói riêng, từ đó, phê phá, bóc trần sự giả dối, kệch cỡm của cuộc cải cách văn hóa này. |
Trước khi đọc
Trả lời Câu hỏi Trước khi đọc trang 26 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Dưới đây là hình ảnh một góc phố Hà Nội thời Pháp thuộc. Hãy quan sát và nêu nhận xét của bạn về trang phục, xe cộ và nhà cửa trong hình.
Phương pháp giải:
Liên hệ bản thân để trả lời câu hỏi
Tra cứu trên sách, báo, internet,...
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trang phục, xe cộ và nhà cửa ở góc phố Hà Nội thời Pháp thuộc thường phản ánh sự pha trộn giữa nền văn hóa phương Đông truyền thống và ảnh hưởng của văn hóa Pháp. Dưới đây là những điểm nhận xét chi tiết:
- Trang Phục:
+ Phong Cách Áo Dài và Áo Vest: Trong thời kỳ Pháp thuộc, phong cách trang phục thường kết hợp giữa áo dài truyền thống của người Việt và áo vest phong cách của người Pháp. Phụ nữ thường mặc áo dài và nam giới thường diện áo vest kèm theo quần tây.
- Xe Cộ:
+ Xe Đạp: Thời Pháp thuộc, xe đạp đã trở thành một phần không thể tách rời trong cảnh đô Hà Nội. Xe đạp thường là phương tiện thường dùng cho người dân, trong khi các quan chức và người có thu nhập cao thường sử dụng xe hơi và xe máy Pháp thuộc.
- Nhà Cửa:
+ Kiến Trúc Châu Âu và Phong Cách Ngôi Nhà Hà Nội: Ở góc phố Hà Nội thời Pháp thuộc, ngôi nhà thường có kiến trúc châu Âu với những chi tiết hoa văn và cửa sổ lớn, pha trộn với các ngôi nhà truyền thống của người Việt.
- Trang phục: Kín đáo. Dân thường chủ yếu mặc đồ bằng vải gai, vải bông, đay, đũi… và các màu nâu, đen, màu của bùn đất, cây cối. Họ mặc áo dài, áo nâu sòng, áo tứ thân, vấn khăn mỏ quạ, đội nón quai thao, nón lá…
- Xe cộ: Thô sơ, xe đạp, xích lô,…
- Nhà cửa: Có đặc điểm của kiến trúc Đông Dương, mái nhà dốc lợp ngói ta,…
Hình ảnh trên cho ta thấy những nét đặc trưng chỉ có ở nước ta thời Pháp thuộc. Việt Nam đầu thế kỉ XX vừa mang nét đẹp truyền thống, lại có nét hiện đại do văn hóa phương Tây du nhập:
- Trên đường là tàu hỏa, xích lô, xe đạp đi lại. Những phương tiện du nhập từ châu Âu vào Việt Nam.
- Hai bên đường là những tòa nhà 2 tầng với lối kiến trúc truyền thống đan xen hiện đại.
- Trên vỉa hè là dòng người đi lại tấp nập, nam mặc vét, nữ mặc áo dài tân thời cải tiến từ những chiếc áo dài truyền thống.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 27 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Chú ý sự khác biệt giữa cách ông chủ với bà chủ giao việc cho Xuân.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ông chủ: rườm rà, nói chuyện kiểu cách, cầu kì
Bà chủ: đơn giản, kết hợp với hành động
- Ông chủ: Nhiệm vụ mang ý nghĩa lớn lao, cao cả là cải cách cả một xã hội.
- Bà chủ: Nhiệm vụ mang ý nghĩa giản đơn hơn, chỉ là quét dọn lại cửa tiệm.
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 28 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đặt tác phẩm vào bối cảnh văn hóa Việt Nam ở thập kỉ 30 của thế kỉ XX, bạn nhận xét như thế nào về những mẫu trang phục của tiệm may Âu hóa và cách đặt tên cho những bộ trang phục đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những mẫu trang phục của tiệm may Âu hoá và cách đặt tên cho những bộ trang phục đó cho hợp “gu" với bối cảnh văn hóa Việt Nam ở thập kỉ 30 của thế kỉ XX. Điều này thể hiện cuộc sống giả dối, bịp bợm với đủ trò cải cách. Những bộ trang phục không phù hợp với thuần phong mĩ tục của người Việt và tên gọi của chúng thì rất lố lăng.
Đặt tác phẩm vào bối cảnh văn hóa Việt Nam ở thập kỉ 30 của thế kỉ XX, những mẫu trang phục của tiệm may Âu hóa và cách đặt tên cho những bộ trang phục đó thể hiện sự táo bạo và đi ngược quan niệm truyền thống về cái đẹp.
Phụ nữ xưa thường mặc trang phục theo phong cách kín đáo. Bốn thân áo bên ngoài tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu: cha mẹ mình và cha mẹ người thương, thân áo thứ năm đại diện cho người mặc. Áo luôn có năm cúc, thể hiện đạo lý làm người: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. Tuy nhiên, những trang phục được nói đến trong tác phẩm lại có sự cắt xẻ táo bạo hơn so với trang phục truyền thống, nó “hở tay và hở cổ”, “hở đến nách và hở nửa vú”. Rõ ràng, những bộ trang phục này đã có sự cái tiền do du nhập của văn hóa phương Tây. Ngoài ra, những cái tên được đặt cho các bộ trang phục đó chẳng ăn khớp với nhau. Cái tên không thể hiện được phong cách của trang phục.
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 28 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Theo bạn, với cách “học" như vậy, liệu Xuân Tóc Đỏ có thể hoàn thành tốt công việc bán hàng cho tiệm may Âu hoá như ông bà chủ đã giao phó không?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Với cách “học” như vậy, Xuân Tóc Đỏ có thể hoàn thành tốt công việc bán hàng cho tiệm may Âu hoá như ông bà chủ đã giao phó
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 30 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
So sánh trang phục của bà Typn với những bộ trang phục trong tiệm may Âu hoá.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trang phục của bà Typn có phần giản dị hơn nhiều so với những bộ trang phục trong tiệm may Âu hoá.
Trong khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 31 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
So sánh ngôn ngữ của ông Typn lúc này với ngôn ngữ khi ông nói chuyện với Xuân Tóc Đỏ ở đầu đoạn trích.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lúc này, ông Typn lộ bản chất chỉ là kẻ rởm đời đang học đòi Âu hoá.
Ngôn ngữ của ông Typn lúc này khác xa với ngôn ngữ khi ông nói chuyện với Xuân Tóc Đỏ ở đầu đoạn trích. Nếu ở đầu đoạn trích, ông sử dụng rất nhiều từ tiếng ngoài thì lúc này, ông sử dụng toàn tiếng mẹ đẻ.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 32 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đoạn đối thoại giữa Xuân Tóc Đỏ với ông bà Văn Minh, ông Typn về công việc trong tiệm may diễn ra vào lúc nào và có vai trò gì đối với câu chuyện được kể trong văn bản?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thời gian: khi Xuân Tóc Đỏ mới nhận việc làm ở tiệm may - đây được cho là bắt đầu công cuộc Âu hoá
Vai trò: dẫn dắt vào sự kiện Xuân Tóc Đỏ bắt đầu làm việc trong tiệm may
- Thời điểm: Buổi trưa
- Ý nghĩa: Với ông bà Văn Minh, đây là lúc giao cho Xuân một công việc thực chất chỉ là dọn dẹp, lau chùi nhưng được khoác lên cái vỏ mĩ miều “giúp xã hội trong việc Âu hóa”. Với ông Typn, đây là lúc giao cho Xuân làm “văng-đơ” bán hàng nhưng được khoác lên cái vỏ mĩ miều “chỉ bảo cho khách có một cái gu”. Đoạn đối thoại này chuẩn bị cho Xuân không chỉ kiến thức về các mốt thời trang, mà còn giúp hắn nhận thấy sự “hai mặt” của tiệm may Âu hóa và công việc cải cách thời trang này, giúp hắn phát huy triệt để sự “hai mặt” ấy trong đoạn tiếp theo.
Đoạn đối thoại giữ Xuân Tóc Đỏ với ông bà Văn Minh, ông Typn về công việc trong tiệm may diễn ra vào buổi trưa, khi ông bà Văn Minh, ông Typn chuẩn bị đi ăn trưa.
Vai trò: Đoạn trò chuyện mở đầu cho câu chuyện, dẫn dắt đến những câu chuyện khôi hài phía sau.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 32 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Trước khi đến tiệm may Âu hóa làm việc, Xuân chỉ mới trải qua các công việc như bán báo dạo, bán thuốc lậu, nhặt bóng ở sân quần vợt,... chứ chưa từng bán hàng thời trang. Trong văn bản trên, "thế mạnh" nào của Xuân đã khiến cho nhân vật chiếm được lòng tin của vợ ông Typn? Chi tiết, từ ngữ nào thể hiện "thế mạnh" đó của Xuân?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Do bản tính nhanh nhẹn, láu cá, mau mồm mau miệng, hắn tạo được lòng tin của vợ ông Typn.
“Thưa bà, thế là một sự trở ngại trên đường tiến hoá! Mà muốn phản đối lại việc ấy, bà chỉ còn có một cách là chiếu cố đến bản hiệu mà may ngay một bộ quần áo gọi là Nữ quyền! Mặc nó vào, người vợ sẽ được chồng khiếp sợ... Văn Minh đã bảo thế!”
“Chúng tôi rất được hân hạnh"
Với kinh nghiệm bán báo dạo, bán thuốc lậu, nhặt bóng ở sân quần vợt,… Xuân có lợi thế là tinh ranh, quan sát giỏi, khéo nói, khéo nịnh nọt, phản ứng nhanh nhạy. Đó là những đặc tính hắn thu nhận được từ đời sống lang thang trên lề đường.
Xuân chiếm được lòng tin của vợ ông Typn nhờ tinh ranh, nhanh chóng học được từ ông bà Văn Minh và ông Typn cách tự tô vẽ cho bản thân những giá trị mình không có; quan sát giỏi; phản ứng nhanh nhạy, nắm bắt tâm lí không hài lòng về chồng của bà Typn để bán hàng; khéo nói và khéo nịnh nọt.
Trong văn bản trên, “thế mạnh’” trong khả năng ăn nói của Xuân đã khiến cho hắn chiếm được lòng tin của vợ ông Typn. Điều đó được thể hiện qua các chi tiết đoạn hội thoại giữa bà Typn với Xuân:
- “Bẩm, trông bà chỉ có vẻ lương thiện đứng đắn thôi chứ không tân thời mấy ạ…
- Thưa bà, chúng tôi không chỉ cải cách bề ngoài như lời gièm pha của phái đạo đức hủ lậu đâu. Vả lại… thưa bà… tiến theo luật tiến hóa chung của xã hội… giữa buổi canh tân này, cái gì là bảo thủ thì bị đào thải đi… Quần áo để làm tăng vẻ đẹp, không cốt cách che đậy…”
Cách nói chuyện của Xuân đã khiến bà Typn tin tưởng hắn và một mực phải thay đổi phải thay đổi trang phục của mình sao cho bắt kịp thời đại. Thậm chí, bà sẵn sàng, cãi lại chồng để theo đuổi phong cách này.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 33 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Công việc ở tiệm may Âu hóa có ý nghĩa như thế nào đối với công cuộc tiến thân của Xuân sau này? Chi tiết nào giúp bạn nhận ra ý nghĩa đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Xuân Tóc Đỏ có cơ hội gặp gỡ với nhiều người trong giới thượng lưu từ đó mở rộng mạng lưới quan hệ. Xuân Tóc Đỏ đã dùng văn chương bóng bẩy để nịnh bợ nhiều người.
Công việc ở tiệm may dạy cho Xuân về những giá trị ảo, lòe loẹt nhưng rỗng tuếch của xã hội thượng lưu Hà Nội thời thuộc địa và sự mánh khóa, giả dối, hai mặt của xã hội đó. Điều này thể hiện ở cả vợ chồng Văn Minh, ông Typn và ông nhà báo.
Trong đoạn trích, có thể thấy Xuân đã học rất nhanh những cái tên lòe loẹt (ngây thơ, chinh phục,…) của những bộ trang phục vốn dĩ chỉ là lố lăng, hở hang; những mánh khóe bán hàng bằng cách lên mặt ban ơn cho khách hàng và xã hội. Đồng thời, Xuân cũng hiểu rất nhanh cái gọi là giá trị “văn minh”, đó chỉ là cái vỏ giả dối che đậy sự ích kỉ, bảo thủ bên trong. Tất cả điều đó được Xuân vận dụng triệt để trong hành trình tiến thân sau này, khi hắn ta dùng manh khóe và sự giả dối của giai cấp thượng lưu để lừa gạt chính họ, leo lên vị trí rể nhà Văn Minh và anh hùng cứu quốc.
Công việc ở tiệm may Âu hóa có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc tiến thân, của Xuân sau này. Bởi lẽ, khi vào làm việc ở đây, hắn được tiếp xúc với nhiều kiểu người khác nhau, học được cách ăn nói sao cho khéo léo, phù hợp, được rèn luyện kỹ năng nói chuyện để lôi kéo người đó nghe theo hoặc làm theo gợi ý của hắn. Em đã nhận ra điều này qua rất nhiều chi tiết, ví dụ như chi tiết:
- Ông Typn dạy Xuân cách nhận diện và gọi tên trang phục, cách nói chuyện với khách hàng.
- Cuộc đối thoại của Xuân với vợ ông Typn.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 33 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Liệt kê vào bảng sau các hành động, lời nói của ông Typn; từ đó nêu nhận xét về tính cách cũng như quan niệm của nhân vật này đối với việc "cải cách trang phục" nói riêng và "cải cách xã hội" nói chung (làm vào vở):
Ứng xử của ông Typn |
Lời nói |
Hành động |
Với Xuân |
||
Với bà Typn |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Ứng xử của ông Typn |
Lời nói |
Hành động |
Với Xuân |
“Anh không hiểu thì phải cố mà hiểu! Thế là thế này: Anh phải thoáng trông thấy một bộ quần áo là nhớ ngay đến tên của nó, để mà có thể tán cho khách nghe vui tai. Anh phải biết cái phận sự của người văng-đơ (vendeur), nghĩa là người bán hàng! Mỗi khi có một người bằng lòng may một bộ y phục tân thời, thế là nước nhà lại có thêm một người tiến bộ.” |
Trợn mắt, so vai, trỏ mặt |
Với bà Typn |
“- Có phải thế không, anh? Vợ tôi? Chính vợ tôi? Chính vợ tôi mà lại ăn mặc tân thời như thế này? Hở giời? Quần trắng nữa ư? Hở giòi? Đường ngôi lệch, bôi môi hình quả tim' ư? Hở giời? [..] Đồ…” “Câm đi, đồ ngu! Khi người ta cổ động đàn bà thì phải biết là cũng có năm bảy thứ đàn bà! Khi người ta nói phụ nữ... là nói vợ con chị em người khác, chứ không phải vợ con chị em của ta! Mợ đã hiểu chưa? Người khác thì được, mà mợ, mợ là vợ tôi, thì mợ không thể tân thời như người khác được!” |
Lôi tay vợ, kéo xềnh xệch ra cửa, hầm hầm gắt mắng |
Ứng xử của Typm |
Lời nói |
Hành động |
Với Xuân |
- … anh phải biết tên các đồ hàng, các mốt y phục, để cho khách vào hàng thì có thể chỉ bảo cho khách có một cái gu! - Mỗi khi có một người bằng lòng may một bộ y phục tân thời, thế là nước nhà lại có thêm một người tiến bộ. - Lạm quyền! Đấy là công việc của tay-ơ, là của tôi! Là của một mình tôi! |
- Trơn mắt, so vai, trỏ mặt Xuân. - Lôi đến trước một chiếc ma-nơ-canh |
Với bà Typn |
- Câm đi! Thối chưa? - Khi người ta nói phụ nữ … là nói vợ con chị em người khác, chứ không phải vợ con chị em của ta! - Đàn bà cứ nhốt trong buồng. |
Lôi lấy tay vợ ông, kép xểnh xệch ra cửa, hầm hẩm gắt mắng |
- Tích cách của ông Typn: Thô bạo, lỗ mãng với người yếu thế hơn mình (như Xuân và vợ mình), nhưng lại tỏ ra kẻ cả, cao ngạo, đạo đức giả.
- Quan niệm của ông Typn về việc “cải cách trang phục” và “cải cách xã hội”: Phụ nữ cần thay đổi trang phục tân thời, nhưng vợ ông thì không; xã hội cần Tây hóa, nhưng gia đình ông vẫn phải theo lối cổ. Như vậy, có thể thấy lời kêu gọi cải cách của ông chỉ là giả dối, sáo rỗng, là một cách để ông khoe khoang cái danh xưng nhà mĩ thuật “tiến bộ”.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 33 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Nêu chủ đề của văn bản. Những hành động, lời nói của vợ chồng Văn Minh và ông nhà báo trong đoạn trích trên có ý nghĩa như thế nào đối với việc thể hiện chủ đề đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chủ đề: thể hiện các mâu thuẫn giữa đổi mới và bảo thủ, giữa các xu hướng hiện đại hóa và gìn giữ truyền thống. Đây là những mối quan tâm mà mọi xã hội, bất kể xưa, nay, Đông hay Tây đều có.
Những hành động, lời nói của vợ chồng Văn Minh và ông nhà báo trong đoạn trích trên đã thể hiện sự cấm đoán, cản trở lẫn sự cổ xúy hô hào vô tội vạ cho những cái tưởng là mới trong cuộc sống đều có thể lố bịch hay kệch cỡm như nhau.
- Chủ đề: Sự giả dối của cuộc cải cách y phục nói riêng và cải cách xã hội nói chung trong xã hội thượng lưu Hà Nội thời thuộc địa Pháp.
Nhân vật |
Hành động |
Lời nói |
Vợ chồng Văn Minh |
Giao việc cho Xuân nhưng không cho Xuân ăn cơm trưa |
Trước khi có thể giúp chúng tôi về thể thao, anh hãy…. Mà phủ bụi những súc lụa, những quần áo ở ma-nơ-canh. |
Nhà báo |
Hô hào cải cách trên báo nhưng ủng hộ ông Typn ghen tuông và áp đặt bà Typn |
Thật không thể tha thứ được!; Phụ nữ chính là vợ con chị em người khác, chứ không phải vợ con chị em của tôi. Gia đình tôi thì cứ phải theo cổ… |
- Chủ đề văn bản: Mâu thuẫn giữa đổi mới và bảo thủ trong gia đình và xã hội.
- Ý nghĩa đối với việc thể hiện chủ đề của những hành động, lời nói của vợ chồng Văn Minh và ông nhà báo trong đoạn trích trên là:
+ Vợ chồng Văn Minh: Qua hành động và lời nói của hai người, ta có thể thấy, họ đại diện cho nhóm người theo đuổi sự đổi mới xã hội, sính ngoại. Họ theo đuổi một cách bất chấp không quan tâm có phù hợp văn hóa truyền thống. Họ tự đặt cho mình là người đã góp công vào quá trình giúp xã hội trong cuộc Âu hóa.
+ Ông nhà báo: Qua hành động và lời nói của ông, có thể thấy, ông nhà báo là người đại diện cho nhóm người theo đuổi lối suy nghĩ cũ, bảo thủ, không đồng ý với đổi mới, quan niệm xã hội du nhập từ phương Tây.
=> Vợ chồng Văn Minh và ông nhà báo là đại diện của mâu thuẫn giữa giữa đổi mới và bảo thủ, giữa các xu hướng hiện đại hóa và gìn giữ truyền thống. Đây là những mối quan tâm mà mọi xã hội, bất kể xưa, nay, Đông hay Tây đều có. Nó cho thấy một sự thật là cả sự cấm đoán, cản trở lẫn sự cổ xúy hô hào vô tội vạ cho những cái tưởng là mới trong cuộc sống đều có thể lố bịch hay kệch cỡm như nhau.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 33 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Theo bạn, "nghĩa lí cái việc cải cách của ông cai thợ may" mà Xuân Tóc Đỏ băn khoăn không hiểu, thực chất là gì? Nghĩa lí đó cho thấy điều gì trong thái độ của người kể chuyện đối với công cuộc Âu hóa, phương Tây hóa ở đô thị Việt Nam vào thập niên 30 của thế kỷ XX mà tác phẩm phản ánh?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nghĩa lí cái việc cải cách của ông cai thợ may thực chất là chỉ cần cải cách những cái bề nổi bên ngoài của xã hội còn gia đình mình thực chất vẫn phải theo nề nếp truyền thống. Thông qua đó, người kể chuyện đã thể hiện sự châm biếm về những yếu tố cải cách phi lí của công cuộc Âu hóa, phương Tây hóa ở đô thị Việt Nam vào thập niên 30 của thế kỷ XX.
- Xuân Tóc Đỏ không hiểu “nghĩa lí cái việc cải cách của ông cai thợ may” vì từ nhỏ đến lớn, hắn chỉ đi làm thuê lặt vặt, chưa từng tham gia vào guồng máy kiếm lợi bằng cách lừa dối cả xã hội như ông bà Văn Minh, ông Typn hay ông nhà báo. Ông bà Văn Minh và ông Typn cần khách đến cửa hàng may mặc để kiếm tiền và cũng cần cái tiếng “cải cách xã hội” như chính cái tên hào nhoáng mà họ đặt cho mình. Ông nhà báo cần khách đặt viết bài quảng cáo hiệu may, cần bạn đọc mua báo và cũng cần cái danh “nhà báo tiến bộ”. Vì vậy, họ tâng bốc, tung hô những giá trị ảo như “văn minh”, “Âu hóa” để cả xã hội chạy theo như những con thiêu thân, từ đó kiếm lợi cho mình.
- Người kể chuyện thể hiện rõ thái độ mỉa mai và quan điểm coi cuộc cải cách Âu hóa chỉ là một sự lừa dối đối với xã hội.
Theo em, “nghĩa lí cái việc cải cách của ông cai thợ may” mà Xuân Tóc Đỏ băn khoăn không hiểu, thực chất là mâu thuẫn trong quan niệm canh tân trong gia đình và xã hội của ông cai thợ may. Ông cai thợ may là người luôn hô hào cải cách, Âu hóa đất nước. Ông ta thiết kế ra rất nhiều bộ trang phục mà Xuân Tóc Đỏ phải nghĩ rằng “cái gì nhố nhăng thì mới là tân thời”. Tuy nhiên, trong cuộc tranh cãi giữa ông Typn và vợ ông ta, người đọc lại thấy một góc nhìn khác, ông Typn không đồng ý cho vợ mình tham gia “cuộc Âu hóa”. Sâu trong tư tưởng của ông ta vẫn rất bảo thủ với quan niệm cũ, phụ nữ là nói “vợ con chị em người khác, chứ không phải vợ con chị em của ta”, phụ nữ thì “cứ phải theo cổ, không được đang ăn mặc tân thời hay khiêu vũ, mai chợ phiên rồi về nhà chửi lại mẹ chồng bằng những lí thuyết bình quyền với giải phóng”.
Qua văn bản này, tác giả thể hiện thái độ lên án, phê phán đối với cái xấu xa kệch cỡm, cái lố bịch, ngốc nghếch, giả dối của công cuộc Âu hoá, phương Tây hoá ở đô thị Việt Nam vào thập niên 30 của thế kỉ XX.
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 33 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Nhận xét về ngôn ngữ, lời nói của các nhân vật trong đoạn trích. So sánh với ngôn ngữ, lời nói của các nhân vật trong một tác phẩm tự sự trung đại mà bạn đã học.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Từ ngôn ngữ vỉa hè, thành thị, ngôn ngữ lãng mạn đến ngoại lai…đều đủ cả, nhằm góp phần diễn đạt cái xã hội mà mọi thứ đều tạp nham, xiêu vẹo. Trước hết là ngôn ngữ vỉa hè, bắt nguồn từ Xuân tóc đỏ - một đứa lang thang mồ côi, vô học. Từ lúc còn là một tên ma cà bông cho đến khi trở thành vĩ nhân thì cái ngôn ngữ vô giáo dục kia luôn gắn bó với hắn. Tiếp nữa là ngôn ngữ pha tạp nhiều từ tiếng Pháp: cách nói lái hay phiên âm tiếng Pháp sang tiếng Việt. Qua việc pha tạp tiếng Pháp vào các diễn ngôn của các nhân vật, nhà văn cho thấy sự lai căng, nhố nhăng, Âu hóa lố bịch của những kẻ mang danh là thượng lưu nhưng thực chất là những quái thai của xã hội nửa Tây nửa ta buổi đầu.
So sánh với những tác phẩm văn học trung đại, ngôn ngữ trong đoạn trích đã thể hiện sự đổi mới một cách lố lăng.
Ngôn ngữ, lời nói của các nhân vật trong đoạn trích cho thấy sự mâu thuẫn giữa hai kiểu ngôn ngữ khác nhau, một bên sang trọng, hào nhoáng, một bên tầm thường, thô thiển:
Ông bà Văn Minh |
Từ đây mà đi xã hội văn minh hay dã man là trách nhiệm ở anh! |
Cầm cái chổi này… mà phủi bụi… |
Ông Typn |
Mỗi khi có một người bằng lòng may một bộ y phục tân thời, thế là nước nhà lại có thêm một người tiến bộ. |
- Hở cánh tay và hở cổ… Hở đến nách và hở nửa vú... - Rõ đồ khốn! Tưởng bở! Đòi nay mốt này, mai mốt khác để làm túi cơm giá áo à? |
Xuân Tóc Đỏ |
- Tôi?... Là… là… một người dự phần trong việc Âu hóa. - Một người cải cách xã hội… có trách nhiệm quốc dân văn minh hay là dã man. |
- Chả nước mẹ gì cả! - Mẹ kiếp! Quần với chả áo! |
So với các tác phẩm tự sự trung đại (ngôn ngữ trau chuốt, thuẩn nhất, hầu như các nhân vật đều nói cùng một kiểu ngôn ngữ), thì Số đỏ cho thấy một hình thức ngôn ngữ phong phí, sinh động, phức tạp, dung chứa những thành tố mâu thuẫn nhau tạo ra tiếng cười.
Sau khi đọc 8
Trả lời Câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 33 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Theo bạn, tiểu thuyết Số đỏ thuộc phong cách nghệ thuật nào? Các thủ pháp trào phúng có vai trò như thể nào trong việc thể hiện đặc điểm phong cách ấy.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Phong cách hiện thực
- Vai trò
- Các thủ pháp trào phúng trong "Số Đỏ" được sử dụng để tạo ra những điểm nhấn nổi bật, làm nổi bật phong cách hiện thực của tác phẩm.
- Thủ pháp trào phúng giúp tác giả châm biếm và đưa ra góc nhìn mũi nhọn về xã hội, văn hóa và con người trong thời đại mà tác phẩm được viết.
- Các thủ pháp trào phúng được áp dụng để phản ánh cuộc sống thực tế, những vấn đề xã hội và tâm lý con người, tạo nên một bức tranh sinh động về xã hội và con người.
Đặc điểm của phong cách hiện thực:
- Về đề tài và cảm hứng: Viết về cuộc sống đời thường chân thực, thường hàm chứa những mâu thuẫn xã hội gay gắt, với cảm hứng phê phán, bóc trần những mặt khuất tối thực tại.
- Về nguyên tắc tổ chức hệ thống hình ảnh từ ngữ, nhân vật: Tập trung xây dựng những tính cách và hoàn cảnh điển hình, vừa sống độn, độc đáo lại vừa phổ quát, đại diện cho nhưng hoàn cảnh, tính cách số phận phổ biến trong xã hội.
Đặc điểm của phong cách hiện thực thể hiện như thế nào trong văn bản là tái hiện chân thực hiện thực xã hội, có tính chân thật cao và thấm đượm tinh thần nhân đạo.
Các thủ pháp trào phúng:
- Xây dựng nhân vật trào phúng qua tính cách.
- Biến nhân vật thành những con rối đi đứng, nói năng, ứng xử một cách máy móc bất chấp hoàn cảnh có phù hợp hay không
Vai trò của các thủ pháp trào phúng: dùng tiếng cười để xây dựng tư tưởng, tính cách cho nhân vật. Qua đó, bộc lộ tư tưởng phê phán cái xấu xa, lạc hậu, thoái hóa, rởm đời đang tồn tại trong xã hội lúc bấy giờ.
- Soạn bài Ở Va-xan SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm: Áo dài đầu thế kỉ XX SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Ngày 30 tết SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án về một vấn đề xã hội SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Văn bản Dòng Mê Kông “giận dữ” (Theo Hoàng Nam, Thu Hằng, Hoàng Khánh, Thanh Hạ)
- Văn bản Đợi mưa trên đảo sinh tồn (Trần Đăng Khoa)
- Văn bản Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt trái đất và hậu quả (Theo Rây – cheo Ca – son (Rachel Carson)
- Văn bản Khuôn đúc đồng Cổ Loa: “Nỏ thần” không chỉ là truyền thuyết (Theo Hà Trang)
- Văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
- Văn bản Dòng Mê Kông “giận dữ” (Theo Hoàng Nam, Thu Hằng, Hoàng Khánh, Thanh Hạ)
- Văn bản Đợi mưa trên đảo sinh tồn (Trần Đăng Khoa)
- Văn bản Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt trái đất và hậu quả (Theo Rây – cheo Ca – son (Rachel Carson)
- Văn bản Khuôn đúc đồng Cổ Loa: “Nỏ thần” không chỉ là truyền thuyết (Theo Hà Trang)
- Văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)