Qua văn bản “Tuyên ngôn Độc lập”, ta nhận thức được một cách sâu sắc về vấn đề quyền con người và tự do dân tộc. Đó không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh ra một Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mà còn đóng góp quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con người vì Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Từ đó thấy được ý chí, sự quyết tâm và sức mạnh trong tinh thần đoàn kết, lòng tự tôn dân tộc mỗi con người Việt Nam.
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo>
Bạn hãy sưu tầm những tư liệu (hình ảnh, bài viết, đoạn phim tài liệu,...) về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập và giới thiệu, chia sẻ với các bạn cùng lớp. Chú ý những trích dẫn trong phần này
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa
Nội dung chính
Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới. Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả. |
Trước khi đọc
Trả lời Câu hỏi Trước khi đọc trang 65 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Bạn hãy sưu tầm những tư liệu (hình ảnh, bài viết, đoạn phim tài liệu,...) về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập và giới thiệu, chia sẻ với các bạn cùng lớp.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm tư liệu trên sách, báo, internet,...để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Nguồn: Internet
- Báo: https://www.qdnd.vn/tu-lieu-ho-so/ngay-nay-nam-xua/ngay-2-9-1945-bac-ho-doc-tuyen-ngon-doc-lap-704315
- Phim tư liệu: https://www.youtube.com/watch?v=xRKUB3fUTJM
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 66 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Chú ý những trích dẫn trong phần này
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích lại bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ và bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ: Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng.... quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Pháp: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 66 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Ghi lại những cảm xúc của bạn khi đọc đoạn “Thế mà… vô cùng tàn nhẫn"
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Người đã vạch tội thực dân Pháp trên mảnh đất của dân tộc Việt Nam, hoàn toàn đối lập với giọng điệu xảo trá mà thực dân Pháp đã rao giảng với thế giới. Bạn đọc như chúng ta cảm thấy căm phẫn trước hành động mà thực dân Pháp thực hiện với đất nước mình.
Cảm xúc: sự căm phẫn, phẫn nộ, từ đó, gợi lên ý chí mãnh liệt, tinh thần sôi sục, quyết tâm về việc đứng lên đấu tranh, giành lại tự do, giành lại hòa bình độc lập.
Qua đoạn “Thế mà…vô cùng tàn nhẫn” cho ta thấy được những việc làm vô cùng tàn độc, dã man của bọn thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Bác đã lập luận một cách chặt chẽ để đưa ra những bằng chứng kết tội thực dân Pháp. Để từ đó ta nhận thức được rõ bộ mặt xấu xa, vô nhân đạo của bọn thực dân cùng những hành động đi ngược với đạo đức, trái với tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp. Những thủ đoạn và việc làm của chúng khiến người đọc càng thấy căm hận. Đồng thời khơi gợi cho người đọc một ý chí mãnh liệt, tinh thần sôi sục, quyết tâm về việc đứng lên đấu tranh, giành lại tự do, giành lại hòa bình độc lập.
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hiến chương Liên hợp quốc là cơ sở chính trị, pháp lý rất cơ bản và quan trọng, bảo đảm chủ quyền đối với các quốc gia, dân tộc mới giành độc lập và có ý nghĩa sâu sắc, bền vững đến ngày nay. Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 được dựa trên cơ sở chính trị và pháp lý vững chắc đó; đồng thời khẳng định, chủ quyền dân tộc Việt Nam được xác lập từ cuộc đấu tranh lâu dài chống thực dân, phát-xít và được bảo đảm bởi những cam kết quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc.
Mục đích:
- Tạo cơ sở chính trị, pháp lý cơ bản.
- Qua đó một lần nữa khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc.
Việc tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm thể hiện lí lẽ một cách chặt chẽ về việc “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”. Hiến chương Liên hợp quốc chính là cơ sở chính trị, pháp lý cơ bản và quan trọng trong việc đảm bảo chủ quyền đối với các quốc gia, dân tộc mới giành được độc lập và nó luôn có ý nghĩa sâu sắc đến ngày nay. Qua đó một lần nữa khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc. Sự thật và những nguyên tắc là không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế về quyền được tự do, độc lập ấy.
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Chú ý đến nghệ thuật phủ định, khẳng định trong đoạn “Mùa thu năm 1940… độc lập ấy”.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tập trung vào những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra về luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng và đồng thời khẳng định giá trị những cuộc đấu tranh nổi dậy của dân tộc ta.
Từ mùa thu 1940 đến 9/3/1945, thực dân Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật (khi thì quỳ gối đầu hàng khi thì bỏ chạy), vì vậy không còn bất kỳ quyền lợi cai trị nào ở nước ta.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Xác định bố cục của văn bản. Từ đó, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Phần 1 (Từ đầu → không ai chối cãi được): Cơ sở lý luận của bản Tuyên ngôn độc lập.
- Phần 2 (Tiếp đó → phải được độc lập): Tố cáo những tội ác giặc đã gây ra và khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
- Phần 3 (đoạn còn lại); Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: từ đầu đến không ai chối cãi được: cơ sở pháp lí
+ Phần 2: tiếp đến phải được độc lập: cơ sở thực tiễn
+ Phần 3: còn lại: lời tuyên ngôn
- Bố cục văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” gồm 3 phần:
+ Đoạn 1: (Từ đầu đến “không ai chối cãi được”): Cơ sở pháp lí và chính nghĩa
+ Đoạn 2: (Tiếp đến “dân tộc đó phải được độc lập”): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát công cuộc nổi dậy giành chính quyền oanh liệt của nhân dân ta.
+ Đoạn 3: (Còn lại): Lời tuyên bố về nền độc lập dân tộc.
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản:
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng gì?
Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách kết hợp các thao tác nghị luận trong phần này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Việc trích dẫn hai văn bản trên là cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả:
+ Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.
+ Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Ý nghĩa về mặt lập luận:
+ Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập.
+ Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù.
+ Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.
- Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng:
+ Khẳng định nguyên lí chung về quyền độc lập, tự do và hạnh phúc của tất cả mọi người, mọi dân tộc trên thế giới. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng làm tiền đề cho những lập luận ở phần sau.
+ Đặt ngang hàng ba bản tuyên ngôn, gián tiếp thể hiện niềm tự hào, sự tự tôn của dân tộc.
+ Sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, tố cáo thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đang phản bội lại những tuyên ngôn tốt đẹp mà cha ông họ đã lập ra.
- Việc kết hợp các thao tác nghị luận:
Thao tác nghị luận |
Thể hiện trong đoạn mở đầu |
Tác dụng của thao tác nghị luận |
Giải thích |
Giải thích ý nghĩa Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. |
Mở rộng cách hiểu từ bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: chuyển từ quyền con người sang quyền dân tộc à Quan điểm có tính chất nhân văn, tiến bộ hơn. |
Chứng minh |
Trích dẫn nguyên văn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp. |
Minh chứng cho cơ sở pháp lí về quyền bình đẳng, hạnh phúc của nhân loại; gián tiếp thể hiện niềm tự hào dân tộc và thực hiện thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”. |
Bình luận |
Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được. |
Khẳng định quan điểm: quyền tự do, hạnh phúc, bình đẳng của mỗi dân tộc là bất khả xâm phạm à cơ sở pháp lí vững chắc. |
Việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn trong phần đầu văn bản có tác dụng nhằm thể hiện lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả:
- Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.
- Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới
=> Ý nghĩa về mặt lập luận:
- Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập
- Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù
- Nghệ thuật gậy ông đập lưng ông là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.
Cách kết hợp thao tác nghị luận trong phần này tăng sự đảm bảo tính khách quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn. Đồng thời thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đọc lại phần từ "Thế mà hơn 80 năm nay" cho đến "Dân tộc đó phải được độc lập!", đối chiếu với ô thông tin ở đầu văn bản và cho biết:
a. Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để bác bỏ luận điểm "khai hóa, bảo hộ" của Pháp và khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam? Nhận xét về cách lựa chọn, sắp xếp, triển khai các lí lẽ, bằng chứng ấy.
b. Xác định và phân tích tác dụng một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu khẳng định, phủ định trong phần này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Để bác bỏ luận điểm "khai hóa, bảo hộ" của Pháp và khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam, tác giả có thể sử dụng các lí lẽ và bằng chứng sau:
1. Lịch sử Việt Nam: Tác giả có thể trình bày các sự kiện lịch sử của Việt Nam để minh chứng cho quyền tự do và độc lập của dân tộc. Đây có thể là những sự kiện như cuộc kháng chiến chống Pháp, những phong trào dân chủ và độc lập của người Việt Nam trong quá khứ.
2. Bản chất nhân bản: Tác giả có thể tập trung vào bản chất và tư duy của người Việt Nam để chứng minh rằng họ có năng lực và quyền tự do trong việc tự quyết định tương lai và phát triển của mình.
Nhận xét về cách lựa chọn, sắp xếp, và triển khai các lí lẽ, bằng chứng:
1. Sự logic: Tác giả có thể sử dụng lí lẽ hợp lý và logic trong việc lựa chọn và sắp xếp các bằng chứng để tạo nên một luận điểm mạch lạc và thuyết phục.
2. Tính liên quan: Việc triển khai các lí lẽ, bằng chứng phải tuân theo một trình tự logic và đảm bảo tính liên quan với chủ đề chung, từ đó tạo nên một lập luận mạch lạc và thuyết phục.
3. Sự đa dạng: Tác giả có thể sử dụng nhiều loại bằng chứng khác nhau như lịch sử, văn hóa, và tư duy để minh chứng cho quyền tự do và độc lập của nước Việt Nam, từ đó tạo sự đa dạng và phong phú cho luận điểm.
Bằng cách sử dụng các lí lẽ và bằng chứng có tính logic, liên quan và đa dạng, tác giả có thể tạo nên một luận điểm mạch lạc và thuyết phục về quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam.
b.
- Hồ Chí Minh lập luận bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng bằng cách nêu những dẫn chứng cụ thể:
+Thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa - xã hội, giáo dục và kinh tế.
+Hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, “Không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh…”.
- Đồng thời, Hồ Chí Minh khẳng định giá trị các cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:
+Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật.
+Kết quả: cùng lúc phá tan ba xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
- Khẳng định quyền được tự do, độc lập của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn và để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.
- Nhận xét: cách lập luận theo quan hệ nhân quả hợp lý và logic, dẫn chứng thuyết phục, lời văn giàu tính biểu cảm làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.
a. Cách lập luận để bác bỏ luận điệu “bảo hộ, khai hóa” của thực dân Pháp và quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam:
Luận điệu của thực dân Pháp |
Luận điệu bác bỏ của tác giả Hồ Chí Minh |
Nhận xét về cách lập luận |
Đông Dương là thuộc địa của Pháp, Pháp có công bảo hộ Đông Dương. |
Pháp không có công bảo hộ, mà trái lại, đã gây ra nhiều tội ác “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”. |
- Nêu được tội ác trên nhiều phương diện: về chính trị, về kinh tế - xã hội, soi chiếu cả tên phương diện lương tâm và đạo đức. - Bằng chứng xác thực. - Ngôn ngữ, giọng điệu đanh thép, giàu tính biểu cảm. |
Nay Nhật đã đầu hàng, Đông Dương nghiễm nhiên thuộc quyền bảo hộ của người Pháp |
- Thực dân Pháp đã dã man hai lần bán nước ta cho Nhật. - Thực dân Pháp không đáp lại lời kêu gọi chống Nhật của Việt Minh, thẳng tay khủng bố Việt Minh, tức là đã phản bội quân Đồng minh, về phe Nhật. - Dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải là từ tay Pháp, nên không còn là thuộc địa của Pháp nữa. - Vua Bảo Đại thoái vị, dân ta thoát khỏi ách xiềng xích của thực dân, chế độ quân chủ, thành lập Lâm thời Chính phủ mới, nên có quyền tuyên bố cách li và vô hiệu hóa các thỏa thuận mà nhà Nguyễn đã kí với Pháp. |
- Nêu lí lẽ trên nhiều phương diện, phân tích xác đáng cục diện chính trị đương thời. - Bằng chứng xác đáng, thuyết phục, với những mốc thời gian, sự kiện cụ thể, xác thực. - Cách sắp xếp hợp lí: vừa theo trình tự thời gian, vừa theo tính chất quan trọng của vấn đề. - Đưa ra được những nguyên tắc dân tộc bình đẳng được Liên hợp quốc công nhận để làm sáng tỏ các lập luận của mình, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam. - Ngôn ngữ, giọng điệu đanh thép, hùng hồn. |
b. Một số nét đặc sắc và biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu phủ định và khẳng định:
- Từ ngữ, biện pháp tu từ:
+ Các từ ngữ để gọi thực dân Pháp; các từ ngư để gọi nhân dân Việt Nam.
+ Biện pháp tu từ: phép điệp cấu trúc, phép liệt kê, các hình ảnh ẩn dụ,…
⇒ Thể hiện sự căm phẫn trước tội ác của thực dân Pháp, nỗi thương xót với người dân Việt Nam khi phải gánh chịu những tội ác ấy; qua đó góp phần tăng tính thuyết phục cho văn bản bằng cách khơi gợi sự đồng cảm, xót xa, phẫn nộ nơi người đọc.
- Các kiểu câu phủ định, khẳng định:
+ Khẳng định tội ác của giặc bằng cách điệp cấu trúc: Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào,…
+ Phủ định luận điệu nhân đạo, chính nghĩa của Pháp: Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
⇒ Kết hợp sự khẳng định và phủ định để bác bỏ luận điệu khai hóa của Pháp, từ đó khẳng định cơ sở thực tế về những tội ác của Pháp, là tiền đề cho việc tuyên bố thoát li mối quan hệ với Pháp ở phần sau.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đề bài:
a. Phân tích ý nghĩa của lời tuyên bố ở cuối văn bản.
b. Nhận xét về tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Phần cuối của bản tuyên ngôn đưa ra những tuyên bố sau để khẳng định độc lập chủ quyền của Việt Nam:
- Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Toàn dân Việt, trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.
- Nước Việt Nam có quyền hưởng thụ tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
b. Ý nghĩa
- Những tuyên bố ở trên cho thấy tác giả đã xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp, khẳng định Việt Nam có quyền độc lập, quyền tự do.
- Tự hào về nền độc lập nước nhà một cách mãnh liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”.
- Thể hiện quyết tâm mạnh mẽ “trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp” và lời tuyên thệ “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do, độc lập ấy”.
Ở Tuyên ngôn Độc lập, thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố:
- Những cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc để thoát li quyển bảo hộ của Pháp, tuyên bố sự sụp đổ của triểu đình phong kiến nhà Nguyễn ("Vì những lí lẽ trên").
- Sự xuất hiện chính danh của một chính phủ đại diện cho nhân dân Việt Nam, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam ("chúng tôi, Chính phủ lâm thởi của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà").
- Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm bằng mọi giá bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.
Để quốc tế công nhận quyền tự do, độc lập của dân tộc không phải đơn giản. Cần có điều kiện khách quan: cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc, không thể chối cải, phù hợp với công ước quốc tế; chứng minh sự không lệ thuộc vào bất kì thể lực chính trị nào; khẳng định quyền tự quyết về mọi mặt của dân tộc; điều kiện chủ quan: toàn dân tộc thực sự có ý chí về quyền độc lập, tự do và có quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do đó. Điểm đặc sắc của Tuyên ngôn Độc lập đó là lời tuyên bố cuối VB đã khẳng định điều kiện khách quan, điều kiện chủ quan này, tuyên bố trước thế giới quyền độc lập, tự do bất khả xâm phạm của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của nhân dân Việt Nam.
- Ý nghĩa lời tuyên bố cuối văn bản:
Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Toàn dân Việt, trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.
Nước Việt Nam có quyền hưởng thụ tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
=> Từ những tuyên bố trên cho thấy tác giả đã nhấn mạnh về việc xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp, khẳng định lại một lần nữa rằng Việt Nam có quyền độc lập, tự do. Hơn nữa, từ tuyên bố trên còn cho thấy niềm tự hào sâu sắc về nền độc lập. Đồng thời thể hiện một quyết tâm mạnh mẽ về việc bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Bằng việc ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố đã diễn tả được tinh thần chung của văn bản. Giúp cho lời tuyên bố vừa trở lên hào hùng, mạnh mẽ, dứt khoát vừa thể hiện được sự quyết tâm và tự hào dân tộc.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Khi viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt ra câu hỏi: "Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?". Phân tích một số ví dụ trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập để cho thấy quan điểm sáng tác này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Với Người, viết báo và làm báo là “công tác cách mạng” để “phụng sự Tổ quốc”, “phụng sự nhân dân”, “phụng sự giai cấp và nhân loại”. Về nội dung phản ánh của báo chí cách mạng, Người chỉ rõ: "Viết để nêu những cái hay, cái tốt..., đồng thời để phê bình những khuyết điểm”.
Ví dụ phần Người đã vạch tội thực dân Pháp trên mảnh đất của dân tộc Việt Nam.
Viết cho ai? |
Viết để làm gì? |
Viết cái gì? |
Viết như thế nào? |
Cộng đồng quốc tế |
Thuyết phục cộng đồng quốc tế công nhận quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, sự chính danh của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. |
Luận điểm 1: Cơ sở pháp lí Luận điềm 2: Cơ sở thực tiễn Luận điểm 3: Lời tuyên bố |
Cách lựa chọn bằng chứng, lí lẽ đa dạng, hợp lí; kết hợp khéo léo các thao tác nghị luận; sử dụng hợp lí ngôn ngữ biểu cảm,… |
Chủ tịch Hồ Chí Minh xem văn học là một hoạt động tinh thần phong phú có tác động đến đông đảo mọi người. Nên đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lăng, lầm than thì văn chương cũng trở thành một mặt trận cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân, văn học cũng là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Trong văn chương cần chú trọng tính chân thật và tính dân tộc, đề cao sự sáng tạo, cái hay, cái đẹp và đồng thời phê phán sự xấu xa, lọc lừa. Do vậy, theo Bác khi viết cần đặt ra câu hỏi: “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?”. Trong văn bản “Tuyên ngôn Độc lập”, việc xác định đúng mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức khiến cho văn bản trở nên mạch lạc, logic, dễ hiểu và góp phần tạo kết cấu, lập luận chặt chẽ.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Văn bản Tuyên ngôn Độc lập gọi cho bạn suy nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh cho một Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo đuổi mục tiêu “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”, mà còn đóng góp quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con người và vì hạnh phúc của con người.
Văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” là một tài liệu quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do của dân tộc. Nó gợi lên trong tôi những suy nghĩ về lòng yêu nước, lòng tự hào về quê hương và lòng trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam. Văn bản này đã khẳng định quyền tự quyết của dân tộc và tôn vinh nhân quyền, điều mà chúng ta cần luôn gìn giữ và phát triển.
- Soạn bài Nguyên tiêu (Rằm tháng Giêng) SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm Giá trị của tập truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc) SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 73 SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại và tác giả: Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại và tác giả: Cảnh rừng Việt Bắc SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Văn bản Dòng Mê Kông “giận dữ” (Theo Hoàng Nam, Thu Hằng, Hoàng Khánh, Thanh Hạ)
- Văn bản Đợi mưa trên đảo sinh tồn (Trần Đăng Khoa)
- Văn bản Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt trái đất và hậu quả (Theo Rây – cheo Ca – son (Rachel Carson)
- Văn bản Khuôn đúc đồng Cổ Loa: “Nỏ thần” không chỉ là truyền thuyết (Theo Hà Trang)
- Văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
- Văn bản Dòng Mê Kông “giận dữ” (Theo Hoàng Nam, Thu Hằng, Hoàng Khánh, Thanh Hạ)
- Văn bản Đợi mưa trên đảo sinh tồn (Trần Đăng Khoa)
- Văn bản Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt trái đất và hậu quả (Theo Rây – cheo Ca – son (Rachel Carson)
- Văn bản Khuôn đúc đồng Cổ Loa: “Nỏ thần” không chỉ là truyền thuyết (Theo Hà Trang)
- Văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)