Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo>
Bạn biết gì về vai trò của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông đối với phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của nhân dân Nam Bộ cuối thế kỉ XIX? Hãy chia sẻ với bạn cùng nhóm.
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Trước khi đọc
Trả lời Câu hỏi Trước khi đọc trang 75 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Bạn biết gì về vai trò của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông đối với phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của nhân dân Nam Bộ cuối thế kỉ XIX? Hãy chia sẻ với bạn cùng nhóm.
Phương pháp giải:
Tìm đọc thông tin về vai trò của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu trong phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của nhân dân Nam Bộ cuối thế kỉ XIX
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nguyễn Đình Chiểu đóng một vai trò quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Ông chiến đấu bằng ngòi bút, hòa mình trong cuộc chiến đấu của nhân dân và trở thành người phát ngôn của phong trào yêu nước chống Pháp.
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) là một nhà thơ, nhà văn hóa cận đại của Việt Nam. Ông đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử văn học và phong trào yêu nước chống thực dân Pháp. Dưới đây là một số điểm nổi bật về ông:
- Truyện thơ Nôm và tư tưởng yêu nước:
+ Nguyễn Đình Chiểu là một trong những nhà thơ đầu tiên xây dựng thành công hình ảnh những người nông dân trong văn học Việt.
+ Ông đắp tô tượng đài vĩnh cửu về người anh hùng Nam Bộ tiên phong trong công cuộc chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Tác phẩm của ông luôn mang nặng lý tưởng đạo đức nhân nghĩa, khích lệ lòng căm thù giặc và ca ngợi những con người sẵn sàng làm việc nghĩa, hi sinh vì dân, vì nước.
- Tác phẩm nổi tiếng:
+ Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bài văn tế này đã đưa ông lên vị trí người mở đầu cho dòng văn học yêu nước nửa cuối thế kỷ 19.
+ Chạy Giặc: Một bài thơ đầy cảm xúc, kêu gọi nhân dân Nam Bộ đứng lên chống lại thực dân Pháp.
- Tư tưởng và đạo đức:
+ Ông đề cao tư tưởng Nho gia và xem ra có vẻ bảo thủ.
+ Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghi lực và đạo đức, với thái độ gắn bó chiến đấu không mệt mỏi vì lẽ phải, vì lợi ích của nước và dân.
Tóm lại, Nguyễn Đình Chiểu đã góp phần quan trọng trong việc thức tỉnh tinh thần yêu nước và khơi dậy ý chí chống thực dân trong nhân dân Nam Bộ cuối thế kỷ XIX.
-Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, thể hiện ý thức dân tộc sâu sắc.
-Ông ca ngợi những người anh hùng, nghĩa sĩ đã hy sinh vì nước, đồng thời vạch trần tội ác của thực dân Pháp.
-Những tác phẩm như "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc", "Chạy giặc", "Lục Vân Tiên" đã khơi dậy lòng căm thù giặc và ý chí quyết tâm chiến đấu của nhân dân.
=> Thơ văn của ông thể hiện khí phách anh hùng, ý chí quật cường của người Việt Nam. Ông khẳng định niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước, dù đang trong hoàn cảnh khó khăn. Từ ấy, kêu gọi lòng yêu nước, nâng cao tinh thần bất khuất.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 75 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đọc từ câu 3 đến câu 9: Nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân từ đâu? Điều gì thôi thúc họ ra trận?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần đầu văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Là những người nông dân cần cù lao động, vất vả, cuộc sống gắn liền với đồng ruộng. Hoàn toàn xa lạ với những vũ khí như khiên, súng, mác....
- Họ là những người “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó suốt đời.
- Lúc đầu người dân cảm thấy lo sợ khi thực dân Pháp đến xâm lược sau đó đến trông chờ tin quan rồi chuyển thành ghét và căm thù giặc, cuối cùng họ đã đứng lên chống lại.
Nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân từ nông dân nghèo khổ, những người trước đây vốn là dân ấp, dân lân. Họ đã bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống. Hoàn cảnh sống của họ cô đơn, thiếu người nương tựa. Điều thôi thúc họ ra trận là căm phẫn kẻ ngoại xâm, và họ quả cảm tập kích đồn Pháp ở Cần Giuộc vào năm 1861. Trong trận đánh này, khoảng 20 nghĩa sĩ đã bỏ mình để bảo vệ tổ quốc.
- Xuất thân: Dân cày, nông dân yêu nước, không màng danh lợi, địa vị.
- Điều thôi thúc họ ra trận: Lòng căm thù giặc sâu sắc, ý chí quyết tâm đánh giặc cứu nước và tinh thần dũng cảm, không lùi bước trước kẻ thù.
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 76 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đọc từ câu 10 đến câu 15: Bạn hình dung như thế nào về điều kiện và tinh thần chiến đấu của những nghĩa sĩ Cần Giuộc?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu 2 - câu 15
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tinh thần chiến đấu cao đẹp: Họ vốn là người dân ấp, dân lân không phải là người lính diễn binh thực sự mà "mến nghĩa làm quân chiêu mộ"
- Quân trang của họ trang bị rất thô sơ: manh áo vải, ngọn tầm vông... Điều đó càng làm nổi bật sự anh dũng cao đẹp của những người nông dân nghĩa sĩ...
- Những chiến công đáng tự hào đã được họ lập nên: đốt nhà dạy đạo, chém đầu quan hai.
Điều kiện và tinh thần chiến đấu của những nghĩa sĩ Cần Giuộc được mô tả trong bài thơ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. Dưới đây là phân tích về điều kiện và tinh thần chiến đấu của họ:
- Điều kiện chiến đấu:
+ Thiếu thốn: Những người nghĩa sĩ Cần Giuộc không có lực lượng quân đội, không quen binh đao, và không biết sử dụng vũ khí hiện đại.
+ Dùng vũ khí thô sơ: Họ sử dụng vật dụng thô sơ như khiên, súng, mác, và dao để chiến đấu.
- Tinh thần chiến đấu:
+ Lòng yêu nước và căm thù giặc: Những người nghĩa sĩ Cần Giuộc có tinh thần tự nguyện đánh giặc, không tính toán, và quả cảm.
+ Hùng tráng và tuyệt vời: Dù dùng vũ khí thô sơ, họ thắng trên cơ sở đoàn kết một lòng của nhân dân và lòng yêu nước.
- Điều kiện chiến đấu: Thiếu thốn, thô sơ, vũ khí không bằng quân địch.
- Tinh thần chiến đấu: Dũng cảm, kiên cường, bất chấp nguy hiểm, quyết chiến quyết thắng.
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 78 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Hai câu 24, 25 thể hiện tình cảm, cảm xúc của ai trước sự hi sinh của những người nghĩa sĩ?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu 24, 25
Lời giải chi tiết:
Cách 1
+ Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành
+ Nỗi xót xa của gia đình mất người thân
+ Nỗi căm hờn những kẻ gây ra khó khăn, đau khổ
+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc
Hai câu 24, 25 thể hiện tình cảm, cảm xúc của những người vợ người mẹ trước sự hi sinh của những người nghĩa sĩ.
Tình cảm, cảm xúc:
-Nỗi đau xót, tiếc thương vô hạn trước tình cảm đau thương của dân tộc
-Lòng căm thù giặc sâu sắc
-Sự trân trọng, ngưỡng mộ trước những người phải hi sinh
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 79 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Hai câu 28, 29 cho thấy tác giả quan niệm như thế nào về lẽ sống chết của người nghĩa sĩ?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu 28, 29
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Người nghĩa sĩ sống đánh giặc, chết cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia...
- Dù đã ra đi nhưng Nguyễn Đình Chiểu vẫn khẳng định rằng linh hồn của các nghĩa sĩ vẫn còn sống mãi, vẫn phù hộ để chống giặc ngoại xâm. Lời khẳng định cho thấy niềm tự hào vô cùng sâu sắc, cho thấy Nguyễn Đình Chiểu đã đặt người nông dân đúng vào vị trí có thực của họ trong lịch sử, toát lên một vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lưu danh với hậu thế ngàn thu. Họ sống một cuộc sống anh hùng, chết một cái chết vinh quang.
- Chết mà như sống, linh hồn nghĩa binh vẫn cùng nhân dân đánh giặc, vẫn tiếp tục trung quân ái quốc. Ước nguyện trả đền nợ nước, trở thành lời thề thiêng liêng vang vọng núi sông. Cái chết hóa thân vào núi sông, cái chết hóa thành bất tử.
- Quan niệm “chết vinh còn hơn sống nhục” lại được thắp sáng qua hình ảnh và cuộc đời của họ.
Nguyễn Đình Chiểu trong bài thơ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” đã thể hiện quan niệm về lẽ sống chết của người nghĩa sĩ một cách rất cao cả và tôn vinh. Trong đoạn này, ông khẳng định rằng người nghĩa sĩ sẵn sàng hy sinh, thà chết còn hơn là đầu hàng giặc Tây. Họ không chỉ bảo vệ danh dự gia đình mình mà còn vì lợi ích của tổ quốc. Ông tôn vinh tinh thần anh dũng, lòng yêu nước và sẵn sàng đối mặt với khó khăn, nguy hiểm để bảo vệ đất nước và nhân dân
Quan niệm:
-Sống phải biết vì nước, vì dân, hy sinh cho đại nghĩa là vinh quang
-Chết vì nước là chết vinh quang, không uổng phí cuộc đời
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Hình ảnh của người nghĩa sĩ đã được thể hiện khái quát trong hai câu đầu của văn bản như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần đầu văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Lòng yêu nước của nghĩa nhân dân soi sáng khắp nơi
- Tác giả đã tái hiện được bối cảnh thời địa với nhiều biến cố, bão táp: giặc được trang bị những vũ khí tối tân, đã tàn sát biết bao người dân vô tội. Chính trong hoàn cảnh ấy đã thử thách tấm lòng của con người đối với đất nước. Người dân Nam Bộ không hề sợ chết, đem thân mình chiến đấu chống lại kẻ thù. Họ sẵn sàng từ bỏ, hy sinh những gì quý giá nhất (tài sản, tính mạng) để đổi lại danh tiếng, tiếng thơm lưu truyền với muôn đời. Qua đó đã làm sáng tỏ chân lý của thời đại: Chết vinh còn hơn sống nhục.
Hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong hai câu đầu văn bản được khắc họa một cách hoành tráng và đẹp đẽ. Người nông dân nghèo khó, dũng cảm, chiến đấu không màng sống chết, coi giặc như không hiện hữu. Họ không biết sợ thằng Tây nào đang bắn đạn nhỏ đạn to, mà xô cửa xông vào liều mình với tất cả như chẳng có.
Giới thiệu hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc oai hùng, lẫm liệt.
Nêu cao khí thế hào hùng, sôi nổi của cuộc chiến đấu.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc được miêu tả từ câu 3 đến câu 15 và làm rõ:
- Những đặc điểm nổi bật của hình tượng người nghĩa sĩ (ví dụ: hoàn cảnh xuất thân, điều kiện chiến đấu, hành động và tinh thần chiến đấu…)
- Những điểm đặc sắc trong cách miêu tả, thể hiện hình tượng người nghĩa sĩ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a.
a1. Nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa sĩ
- Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống): “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó suốt đời
a2. Người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với lòng yêu nước nồng nàn
- Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ rồi đến trông chờ tin quan - ghét - căm thù - đứng lên chống lại.
Vốn là những người nông dân nghèo khó không biết đến việc binh đao, họ lo sợ là chuyện bình thường
Sự chờ đợi “quan”: như “trời hạn trông mưa”
Thái độ đối với giặc: “ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”, “muốn tới ăn gan”, “muốn ra cắn cổ”
- Thái độ căm ghét, căm thù đến tột độ được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực
- Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. → Họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”
a3. Người nông dân nghĩa sĩ cao đẹp bởi tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân
- Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”
- Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử → làm rõ nét hơn sự anh dũng của những người nông dân nghĩa sĩ
- Lập được những chiến công đáng tự hào: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt đầu quan hai nọ”.
b.
- Nghệ thuật tương phản: “chưa quen - chỉ biết, vốn quen - chưa biết”.
- “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi.
- Sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.
→ Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc từ câu 3 đến câu 15:
a. Đặc điểm nổi bật:
- Hoàn cảnh xuất thân và điều kiện chiến đấu:
+ Xuất thân từ nông dân nghèo khó: Người nghĩa sĩ Cần Giuộc là những người trước đây vốn là dân ấp, dân lân. Họ đã bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống.
+ Thiếu người nương tựa: Cuộc sống của họ cô đơn, thiếu người nương tựa.
+ Dùng vũ khí thô sơ: Họ sử dụng vật dụng thô sơ như khiên, súng, mác, và dao để chiến đấu.
- Tinh thần chiến đấu và hành động:
+ Căm phẫn kẻ ngoại xâm: Họ không biết sợ thằng Tây nào đang bắn đạn nhỏ đạn to, mà xô cửa xông vào liều mình với tất cả như chẳng có.
+ Quả cảm tập kích đồn Pháp ở Cần Giuộc: Trong trận đánh này, khoảng 20 nghĩa sĩ đã bỏ mình để bảo vệ tổ quốc.
b. Đặc điểm đặc sắc trong cách miêu tả:
- Chân thực và cảm động: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã thể hiện hình ảnh người nghĩa sĩ một cách hoành tráng và đẹp đẽ. Họ là những con người giản dị, mộc mạc, nhưng hết sức kiên cường và mạnh mẽ. Hình tượng này làm lu mờ đi cái thời kì đen tối của lịch sử mất nước hồi nửa cuối thế kỉ XIX.
a. Đặc điểm nổi bật:
-Hoàn cảnh xuất thân: Nông dân yêu nước, không màng danh lợi
-Điều kiện chiến đấu: Thiếu thốn, vũ khí thô sơ
-Hành động: Dũng cảm, kiên cường, chiến đấu ngoan cường
-Tinh thần: Quyết tâm đánh giặc, căm thù giặc sâu sắc
-Tình cảm: Yêu nước, thương dân
b. Điểm đặc sắc:
-Miêu tả: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, điển tích điển cố
-Ngôn ngữ: Giọng văn bi tráng, thể hiện niềm tiếc thương và sự tôn vinh
-Thể hiện: Phối hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 80 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Phân tích một đoạn hoặc một số câu trong bài mà theo bạn là đã thể hiện một cách sâu sắc, thấm thía tình cảm của nhân dân và của tác giả đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản lựa chọn những câu thơ thể hiện tình cảm của nhân dân và của tác giả đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Từ “Ôi thôi thôi!” đến hết.
→ Tác giả luận về ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và bày tỏ tình cảm xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân:
- Sự xót thương dành cho người nghĩa sĩ, nỗi đau thương trùm lên đời sống và số phận người mẹ già ngồi khóc trẻ trong lều khuya leo lét ánh đèn.
- Cái chết của nghĩa binh đánh động người còn sống ý thức hơn về số phận của đồng bào, nhắc nhở rằng binh tướng giặc còn đó đã làm cho bốn phía mây đen, phải tiếp tục vùng lên để cứu nước, cứu nòi.
- Khẳng định họ mất đi về mặt thể xác nhưng luôn luôn sống trong tâm trí những người dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung.
Bài thơ “Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu là một tác phẩm văn tế ca ngợi và kính phục những người nghĩa sĩ nông dân dũng cảm đã hi sinh vì Tổ quốc. Dưới đây là phân tích một số câu trong bài thơ:
- Câu 3-4:
+ “Hỡi ơi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.”
+ Phân tích: Câu này thể hiện tình cảm của tác giả đối với lòng dũng cảm của những người nghĩa sĩ nông dân. “Súng giặc đất rền” tượng trưng cho cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm. “Lòng dân trời tỏ” thể hiện lòng yêu nước và tình cảm của nhân dân đối với những người anh hùng.
- Câu 5-6:
+ “Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, thân tuy mất tiếng vang như mõ.”
+ Phân tích: Câu này miêu tả sự hy sinh của người nghĩa sĩ. “Mười năm công vỡ ruộng” thể hiện sự cống hiến và đau khổ của họ. “Một trận nghĩa đánh Tây” tượng trưng cho cuộc chiến đấu chống Pháp. Mặc dù họ không nổi danh như phao, nhưng tiếng vang của họ vẫn tồn tại.
- Câu 7-8:
+ “Nhớ linh xưa: Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.”
+ Phân tích: Câu này tạo hình ảnh về cuộc sống bình dị của người nghĩa sĩ. Họ là những người nông dân chăm chỉ làm việc trên ruộng, không quen cung ngựa hay trường nhung. Tuy nhiên, họ đã tự nguyện đứng lên chiến đấu vì Tổ quốc.
Bài thơ “Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc” đã thành công trong việc tạo hình tượng và thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả đối với sự hi sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu, có nhiều đoạn thể hiện sâu sắc tình cảm của nhân dân và tác giả đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ. Một trong những đoạn tiêu biểu có thể phân tích là:
“Hỡi ơi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, thân tuy mất tiếng vang như mõ.”
Đoạn trích này thể hiện niềm đau đớn và tự hào xen lẫn của nhân dân đối với những người nghĩa sĩ đã hy sinh. “Súng giặc đất rền” mô tả âm thanh của trận chiến ác liệt, còn “lòng dân trời tỏ” thể hiện sự trong sáng và kiên định của ý chí nhân dân. Câu thơ cũng nói lên sự đánh đổi lớn lao: mười năm lao động cực nhọc trên ruộng đồng không thể sánh bằng một phút hi sinh vì nghĩa lớn, để lại tiếng thơm mãi mãi như tiếng mõ vang trong đêm tĩnh lặng.
Đây là sự ca ngợi sự hi sinh anh dũng của những người nghĩa sĩ, đồng thời cũng là lời nhắc nhở về giá trị của sự sống và cái chết khi đặt vào bối cảnh lịch sử đầy biến động.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 80 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Phân tích tác dụng của ngôn ngữ, giọng điệu trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tác giả đã khéo léo thay đổi giọng văn từ tráng lệ hào hùng sang đau xót tiếc thương trước sự ra đi của gần hai mươi người anh hùng đất Cần Giuộc. Chính giọng văn ngậm ngùi trầm lắng đã thể hiện cảm xúc xót thương.
Tác dụng của ngôn ngữ và giọng điệu trong việc thể hiện tình cảm và cảm xúc của tác giả đối với hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc được thể hiện một cách sâu sắc và đầy cảm xúc trong bài thơ “Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu:
- Ngôn ngữ:
+ Sử dụng từ ngữ trang nghiêm và cao cả: Tác giả sử dụng ngôn ngữ trang nghiêm, tôn vinh và kính phục những người nghĩa sĩ. Các từ ngữ như “văn tế,” “nghĩa sĩ,” “công vỡ ruộng,” “tuyệt vời” tạo ra sự trang trọng và uy nghiêm.
+ Từ ngữ biểu đạt lòng yêu nước và căm phẫn giặc: Tác giả sử dụng từ ngữ để thể hiện lòng yêu nước và căm phẫn giặc ngoại xâm. Câu thơ “Hỡi ơi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” tượng trưng cho tình cảm sâu sắc của tác giả.
- Giọng điệu:
+ Sôi nổi và trẻ trung: Giọng điệu của bài thơ là sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên. Tác giả không chỉ kể chuyện mà còn thể hiện tâm hồn của người viết.
+ Sự kính phục và tôn vinh: Giọng điệu của tác giả thể hiện sự kính phục và tôn vinh những người nghĩa sĩ. Họ không nổi danh nhưng tiếng vang của họ vẫn tồn tại.
Tổng cộng, ngôn ngữ và giọng điệu trong bài thơ tạo nên một tác phẩm đầy cảm xúc, tôn vinh lòng dũng cảm và sự hy sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Ngôn ngữ và giọng điệu trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình cảm và cảm xúc của tác giả. Ngôn ngữ của bài văn tế sử dụng những từ ngữ mộc mạc, gần gũi với đời sống hàng ngày của người dân, nhưng lại mang đầy sức mạnh biểu cảm và tình cảm sâu sắc.
Giọng điệu của bài văn tế thường là lâm li, thống thiết, phản ánh sự đau buồn, tiếc thương cho sự hy sinh của các nghĩa sĩ. Tác giả đã sử dụng nhiều thán từ và hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh để diễn tả lòng kính trọng và niềm tự hào về những người nghĩa sĩ đã không ngần ngại hi sinh vì tổ quốc.
Bài văn tế cũng thể hiện giọng điệu trầm hùng, bi thiết, với sức cổ vũ lớn, qua đó tôn vinh tinh thần yêu nước và lòng dũng cảm của những người nghĩa sĩ. Nguyễn Đình Chiểu đã dùng ngôn ngữ giàu chất trữ tình và tính hiện thực để xây dựng hình ảnh sống động của những người nông dân anh hùng, từ những người chỉ quen cày cuốc bỗng chốc trở thành những chiến sĩ cứu nước.
Như vậy, ngôn ngữ và giọng điệu trong bài văn tế không chỉ giúp thể hiện tình cảm của tác giả mà còn góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật sâu sắc cho tác phẩm.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 80 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài văn tế.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ngợi ca, thương tiếc và kính phục những nghĩa quân đã anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp tại Cần Giuộc vào năm 1861.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là một tác phẩm văn tế được sáng tác để ngợi ca, thương tiếc và kính phục những nghĩa quân đã anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp tại Cần Giuộc vào năm 1861. Bài thơ này tôn vinh tinh thần dũng cảm, ý chí độc lập và tự do của dân tộc. Nó là một bức tượng đài bi tráng về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ, và lần đầu tiên trong lịch sử văn học, hình tượng người nông dân mới được dựng lên hoàn chỉnh và đẹp đẽ đến vậy. Bài thơ mang đậm cảm xúc bi tráng, lời văn rắn rỏi, âm điệu sôi sục, dồn dập, và phản ánh tinh thần dũng mãnh của những người đã hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc.
Chủ đề: Ca ngợi tinh thần yêu nước, dũng cảm, hy sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong cuộc chiến chống Pháp.
Cảm hứng chủ đạo: Lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần yêu thương đồng bào sâu sắc và niềm tin vào sự bất tử của dân tộc.
- Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm: Vịnh Tản Viên Sơn SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 82 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Trên đỉnh non tản SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện, kí hoặc kịch SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Nói và nghe: Trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện, kí hoặc kịch SGK Ngữ văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Văn bản Dòng Mê Kông “giận dữ” (Theo Hoàng Nam, Thu Hằng, Hoàng Khánh, Thanh Hạ)
- Văn bản Đợi mưa trên đảo sinh tồn (Trần Đăng Khoa)
- Văn bản Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt trái đất và hậu quả (Theo Rây – cheo Ca – son (Rachel Carson)
- Văn bản Khuôn đúc đồng Cổ Loa: “Nỏ thần” không chỉ là truyền thuyết (Theo Hà Trang)
- Văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
- Văn bản Dòng Mê Kông “giận dữ” (Theo Hoàng Nam, Thu Hằng, Hoàng Khánh, Thanh Hạ)
- Văn bản Đợi mưa trên đảo sinh tồn (Trần Đăng Khoa)
- Văn bản Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt trái đất và hậu quả (Theo Rây – cheo Ca – son (Rachel Carson)
- Văn bản Khuôn đúc đồng Cổ Loa: “Nỏ thần” không chỉ là truyền thuyết (Theo Hà Trang)
- Văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)