Mệnh đề chỉ lý do và kết quả/nguyên nhân


Ngoại trừ các dạng ở A2 và A3 dưới đây, cả hai loại mệnh đề này đều được giới thiệu bởi as hoặc because. Nhưng as an toàn hơn ở mệnh đề chỉ lý do còn because chỉ kết quả/nguyên nhân.

Ngoại trừ các dạng ở A2 và A3 dưới đây, cả hai loại mệnh đề này đều được giới thiệu bởi as hoặc because. Nhưng as an toàn hơn ở mệnh đề chỉ lý do còn because chỉ kết quả/nguyên nhân.

A.      Mệnh đề chỉ lý do.

1.  Được giới thiệu bài as/because/since :

We camped there as/because/since it was too dark to go on.

(Chúng tôi cắm trại tại đó vì trời tối quá không đi được.)

As/Because/Since it was too dark to go on, we camped there.

(Vì trời tối quá....)

2.  "Nhận thấy rằng» có thể được diễn tả đạt bởi as/since seeing that nhưng không được because :

As/Since/Seeing that you are here, you may as well give me a hand.

(Vì thấy rằng cậu có ở đây, cậu cũng có thể giữ một tay đấy).

As/Since/Seeing that Tom knows French, he'd better ào the talking.

(Vì Thấy rằng Tom biết tiếng Pháp, anh ta nên nói chuyện).

3.   Khi as/since/seeing that nói đến mặt lời tuyên bố trước hoặc được hiểu ngầm, nó có thể thay thế:

As/Since/Seeing that If you don’t like Bill, why did you invite him ?

(Nếu như cậu không thích Bill, tại sao cậu đã mời anh ta ?)  .

Lưu ý cách dùng của if so :

- Bill won’t come... If so why did you invite him ? Tôi hy vọng là Bill sẽ không đến — Nếu vậy thì tại sao cậu đã mời anh ta ?.)

Với If - so/not, xem 347.

B.   Mệnh đề chỉ kết quả/nguyên nhân được giới thiệu bởi because hoặc as :

The fuse blew because we had overloaded the circuit.

Cầu chì nổ bởi vì ta đã dùng điện quá tải.)

He was angry because we were late

Ông ấy giận vì chúng ta trễ nải.)

As it froze hard that night there was ice everywhere next day.

(Vì đêm đó trời lạnh buốt nên hôm sau băng giá khắp nơi).

As the soup was very salty we were thirsty afterwards

(Vì xúp quá mặn nên sau đó chúng tôi bị khát nước).

Các tổ hợp này cũng có thể được trình bày bởi hai mệnh đề chính nối nhau bởi so :

It was too dark to go on, so we camped there.

(Trời tối quá không đi tiếp được, vì thế chúng tôi đã cắm trại lại đó).

You are here, so you nicy as well give me a hand.

(Cậu có ở đây, vì thế cậu cũng có thể giúp tôi một tay đấy).

It froze hard that night, so there was ice everywhere next day

(Đêm đó trời rét dữ quá, vì thế hôm sau băng giá khắp nơi)

Therefore cũng có thể được dùng nhưng chỉ trong các câu khá là trang trọng :

Finnish delegate has not yet arrived: We are therefore postponing /We have therefore decided to postpone/There-fore are postponing the meeting,

(Đại biểu Phần Lan chưa đến. Do đó chúng ta sẽ/quyết hoãn cuộc họp lại).


Bình chọn:
4.2 trên 12 phiếu
  • Các mệnh đề chỉ kết quả với Such/so... that

    A. Such là một tính từ và được dùng, trước một tính từ + danh từ.They had such a fierce dog that no one dared to go near their house(Họ có một con chó dữ đến nỗi không ai dám đi gần nhà họ cả).

  • Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ (Concession)

    Các mệnh đề loại này được giới thiệu bởi although, though (xem 327, 329), Even though., even if, no matter, however xem 85) và đôi khi bởi Whatever, as, nhưng chỉ trong cấu trúc tính từ + as + be. Although/Though/EvenThough/Even if you don\'t like hiti you can still be polite

  • Mệnh đề so sánh (clause of comparison)

    So sánh với tính từ và động từ chia ngôi (xem 20—2)It’s darker today than it was yesterday. (Hôm nay trời tối hơn hôm qua) He doesn’t pay as muck tax as we/as us. (Ông ta không nộp thuế nhiều bằng chúng tô

  • Mệnh đề thời gian

    Hãy nhớ rằng trong mệnh đề thời gian ta không dùng thì tương lai hoặc điều kiện. 1. Mỗi dạng tương lai sau đây đều trở thành thì hiện tại khi ta đặt nó vào mệnh đề thời gian.