Trời mưa trang 97 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh diều>
Đọc và làm bài tập “Trời mưa”. Vì sao bác Lợi lo lắng khi thấy trời mưa? Tìm các ý đúng. Vì sao chăn dạ và áo len của bác Lợi không bị ướt. Những chi tiết nào trong bài cho thấy Tuấn rất nhanh trí. Viết đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng (anh họ hoặc chị, em họ,...) cùng lứa tuổi với em. Viết đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng lớn tuổi của em. Chép lại các tính từ trong đoạn văn mà em vừa viết.
Bài đọc
Trời mưa
Bác Lợi đang làm việc ở cơ quan, bỗng trời tối sầm lại, mây đen kéo đến, rồi mưa đổ xuống như trút. Bác sực nhớ ở nhà có chiếc chăn dạ, hai cái áo len phơi ngoài sân. Trước khi đi làm, bác lại quên nhờ Tuấn ở nhà bên cạnh để ý hộ. Cả nhà bác hôm nay đi vắng. Cơ quan ở xa quá, bác đành chịu. Thôi thế là chăn, áo hôm nay ướt hết! Nghĩ vậy, bác không yên.
Tan giờ làm việc, bác đạp xe thật nhanh về nhà. Về đến nhà, bác không nhìn thấy chăn dạ và áo len ở ngoài sân đâu cả. Cửa vào nhà vẫn khoá. Bác đang ngơ ngác thì Tuấn ở nhà bên cạnh chạy sang nói:
– Bác ơi, thấy trời sắp mưa to, cháu chạy sang thu chăn dạ và áo len cho bác, cháu để cả ở trong nhà cháu đấy, bác ạ!
– Bác phơi ở dây thép cao như thế, cháu làm thế nào lấy xuống được?
– Cháu vào nhà, bê ghế ra rồi cháu đứng lên ghế, rút cả xuống. Vừa mang chăn và áo vào nhà thì mưa sập xuống.
Bác Lợi nhìn Tuấn âu yếm:
– Nếu không có cháu thì hôm nay chăn và áo của bác ướt hết. Bác cảm ơn cháu.
Tuấn lễ phép chào bác Lợi rồi trở về nhà.
Theo XUÂN VŨ
– Sực: nhớ chợt nhớ.
– Hộ: giúp, giùm.
– Ngơ ngác: rất ngạc nhiên vì sự việc bất ngờ.
– Sập: đổ xuống đột ngột, trên phạm vi rộng.
Câu 1
Vì sao bác Lợi lo lắng khi thấy trời mưa? Tìm các ý đúng:
a) Vì bác không thể phơi chăn dạ và áo len.
b) Vì bác phơi chăn dạ và áo len ở nhà.
c) Vì bác quên dặn Tuấn cất giúp chăn, áo nếu trời mưa.
d) Vì bác đang ở xa, không kịp về cất chăn dạ và áo len.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
b) Vì bác phơi chăn dạ và áo len ở nhà.
Câu 2
Vì sao chăn dạ và áo len của bác Lợi không bị ướt? Tìm ý đúng:
a) Vì khu nhà bác Lợi ở không có mưa.
b) Vì bác Lợi đã kịp thời thu chăn dạ và áo len.
c) Vì Tuấn đã thu chăn dạ và áo len giúp bác.
d) Vì Tuấn đã cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Lời giải chi tiết:
c) Vì Tuấn đã thu chăn dạ và áo len giúp bác.
Câu 3
Những chi tiết nào trong bài cho thấy Tuấn rất nhanh trí? Tìm các ý đúng:
a) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
b) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà mình.
c) Bạn không cảm thấy khó khăn vì chăn dạ rất nặng.
d) Bạn bắc ghế để lấy chăn dạ và áo len từ dây phơi xuống.
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
b) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà mình.
d) Bạn bắc ghế để lấy chăn dạ và áo len từ dây phơi xuống.
Câu 4
Chọn 1 trong 2 đề sau:
a) Viết đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng (anh họ hoặc chị, em họ,...) cùng lứa tuổi với em.
b) Viết đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng lớn tuổi của em.
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
a) Em có một người chị họ rất đặc biệt tên là Nhung. Chị ấy bằng tuổi với em, nhưng là em gái bác cả nên em xưng hô là chị. Chị Nhung có dáng người cao gầy, nhưng rất nhanh nhẹn và khéo léo. Tuy bằng tuổi, nhưng lúc nào chị ấy cũng ra dáng chị cả, rất quan tâm đến em. Chị Nhung thường sang nhà cùng em học bài mỗi tối. Khi gặp bài khó, chị ấy sẽ giải thích cặn kẽ cho em hiểu. Chị ấy là một tấm gương sáng về học tập để em noi theo. Em rất tự hào về người chị họ của mình.
b) Bác Tú là một người họ hàng lớn tuổi của em. Bác Tú đã ngoài 70 tuổi nhưng vẫn rất khỏe mạnh và năng động. Bác luôn dành thời gian để giúp đỡ mọi người trong gia đình đồng thời chăm sóc vườn cây rất tốt. Mỗi khi em đến thăm bác, bác luôn cho em những lời khuyên hữu ích về cuộc sống. Bác Tú là người rất hiền lành và dễ mến, em luôn cảm thấy ấm áp khi ở bên cạnh bác.
Câu 5
Chép lại các tính từ trong đoạn văn mà em vừa viết.
Phương pháp giải:
Em dựa vào đoạn văn vừa viết để tìm tính từ
Lời giải chi tiết:
a) Tính từ: cao, gầy, nhanh nhẹn, khéo léo, khó, cặn kẽ.
b) Tính từ: khoẻ mạnh, năng động, tốt, hữu ích, hiền lành, dễ mến, ấm áp.


- Tình làng nghĩa xóm trang 96 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh diều
- Luyện tập về tính từ trang 96 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh diều
- Anh đom đóm trang 95 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh diều
- Trao đổi: Em đọc sách báo trang 94 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh diều
- Luyện tập viết đoạn văn tưởng tượng trang 94 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh diều
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 7 trang 126 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 6 trang 125 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 124 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 4 trang 123 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 3 trang 123 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 7 trang 126 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 6 trang 125 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 124 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 4 trang 123 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều
- Ôn tập cuối năm học - Tiết 3 trang 123 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều