Trắc nghiệm Bài 62: Luyện tập chung Toán 4 Kết nối tri thức

Đề bài

Câu 1 :

Phép tính sau đúng hay sai?

\(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{{1 + 4}}{{4 + 9}} = \dfrac{5}{{13}}\)

A. Đúng

B. Sai

Câu 2 :

Tính: \(\dfrac{4}{5} + 2\)

A. \(\dfrac{6}{5}\)

B. \(\dfrac{8}{5}\)       

C. \(\dfrac{{12}}{5}\)      

D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

Câu 3 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

$\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{?}{?}$
Câu 4 :

Kết quả của phép tính \(2 - \frac{7}{9}\) là:

  • A.

    $\frac{9}{{11}}$

  • B.

    $\frac{{11}}{9}$

  • C.

    $\frac{5}{{11}}$

  • D.

    $\frac{5}{9}$

Câu 5 :

Tính $\frac{{19}}{2} - \frac{4}{5} - \frac{2}{3}$

  • A.

    $\frac{4}{5}$

  • B.

    $\frac{41}{30}$

  • C.

    $\frac{241}{30}$

  • D.

    $\frac{7}{10}$

Câu 6 :

Một xe ô tô giờ đầu chạy được $\frac{2}{5}$ quãng đường, giờ thứ hai chạy được $\frac{3}{7}$ quãng đường. Hỏi cả hai giờ ô tô chạy được bao nhiêu phần quãng đường?

  • A.

    $\frac{9}{{35}}$

  • B.

    $\frac{1}{{35}}$

  • C.

    $\frac{{29}}{{35}}$

  • D.

    $\frac{3}{5}$

Câu 7 :

Mai còn $\frac{5}{8}$ chai nước giặt. Mai dùng $\frac{1}{{24}}$ chai nước giặt để giặt chăn, rồi dùng thêm $\frac{1}{6}$chai nước giặt để giặt quần áo. Hỏi khi ấy chai nước giặt còn lại mấy phần?

  • A.

    $\frac{7}{{12}}$ chai

  • B.

    $\frac{{11}}{{24}}$ chai

  • C.

    $\frac{5}{{24}}$ chai

  • D.

    $\frac{5}{{12}}$ chai

Lời giải và đáp án

Câu 1 :

Phép tính sau đúng hay sai?

\(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{{1 + 4}}{{4 + 9}} = \dfrac{5}{{13}}\)

A. Đúng

B. Sai

Đáp án

A. Đúng

B. Sai

Phương pháp giải :

Dựa vào cách cộng hai phân số khác mẫu số: Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó.

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{9}{{45}} + \dfrac{{20}}{{45}} = \dfrac{{29}}{{45}}\)

Vậy phép tính đã cho là sai.

Câu 2 :

Tính: \(\dfrac{4}{5} + 2\)

A. \(\dfrac{6}{5}\)

B. \(\dfrac{8}{5}\)       

C. \(\dfrac{{12}}{5}\)      

D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

Đáp án

D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

Phương pháp giải :

Viết \(2\) dưới dạng phân số \(\dfrac{2}{1}\) rồi thực hiện phép tính cộng hai phân số.

Lời giải chi tiết :

Ta có:   \(\dfrac{4}{5} + 2 = \dfrac{4}{5} + \dfrac{2}{1} = \dfrac{4}{5} + \dfrac{{10}}{5} = \dfrac{{14}}{5}\)

Hoặc ta có thể viết gọn như sau:   \(\dfrac{4}{5} + 2 = \dfrac{4}{5} + \dfrac{{10}}{5} = \dfrac{{14}}{5}\)

Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{14}}{5}\).

Câu 3 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

$\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{?}{?}$
Đáp án
$\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{9}{8}$
Phương pháp giải :

Biểu thức chỉ có phép cộng và phép trừ nên ta tính lần lượt từ trái sang phải.

Lời giải chi tiết :

Ta có:

\(\dfrac{3}{8} + \dfrac{5}{4} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{8} + \dfrac{{10}}{8} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{8} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{8} - \dfrac{4}{8} = \dfrac{9}{8}\)

Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm lần lượt từ trên xuống dưới là \(9\,;\,\,8\).

Câu 4 :

Kết quả của phép tính \(2 - \frac{7}{9}\) là:

  • A.

    $\frac{9}{{11}}$

  • B.

    $\frac{{11}}{9}$

  • C.

    $\frac{5}{{11}}$

  • D.

    $\frac{5}{9}$

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Muốn trừ hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi trừ hai phân số đó.

Lời giải chi tiết :

\(2 - \frac{7}{9} = \frac{{18}}{9} - \frac{7}{9} = \frac{{11}}{9}\)

Câu 5 :

Tính $\frac{{19}}{2} - \frac{4}{5} - \frac{2}{3}$

  • A.

    $\frac{4}{5}$

  • B.

    $\frac{41}{30}$

  • C.

    $\frac{241}{30}$

  • D.

    $\frac{7}{10}$

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Muốn trừ hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số của hai phân số, rồi trừ hai phân số đó.


Lời giải chi tiết :

$\frac{{19}}{2} - \frac{4}{5} - \frac{2}{3} = \frac{{285}}{{30}} - \frac{{24}}{{30}} - \frac{{20}}{{30}} = \frac{{261}}{{30}} - \frac{{20}}{{30}} = \frac{{241}}{{30}}$

Câu 6 :

Một xe ô tô giờ đầu chạy được $\frac{2}{5}$ quãng đường, giờ thứ hai chạy được $\frac{3}{7}$ quãng đường. Hỏi cả hai giờ ô tô chạy được bao nhiêu phần quãng đường?

  • A.

    $\frac{9}{{35}}$

  • B.

    $\frac{1}{{35}}$

  • C.

    $\frac{{29}}{{35}}$

  • D.

    $\frac{3}{5}$

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Số phần quãng đường chạy được trong 2 giờ = số phần quãng đường chạy được trong giờ thứ nhất + số phần quãng đường chạy được trong giờ thứ hai

Lời giải chi tiết :

Cả hai giờ ô tô chạy được số phần quãng đường là:

$\frac{2}{5} + \frac{3}{7} = \frac{{29}}{{35}}$ (quãng đường)

Đáp số: $\frac{{29}}{{35}}$ quãng đường

Câu 7 :

Mai còn $\frac{5}{8}$ chai nước giặt. Mai dùng $\frac{1}{{24}}$ chai nước giặt để giặt chăn, rồi dùng thêm $\frac{1}{6}$chai nước giặt để giặt quần áo. Hỏi khi ấy chai nước giặt còn lại mấy phần?

  • A.

    $\frac{7}{{12}}$ chai

  • B.

    $\frac{{11}}{{24}}$ chai

  • C.

    $\frac{5}{{24}}$ chai

  • D.

    $\frac{5}{{12}}$ chai

Đáp án : D

Phương pháp giải :

- Tìm số phần chai nước giặt Mai dùng giặt chăn và quần áo

- Tìm số phần chai nước giặt còn lại

Lời giải chi tiết :

Số phần chai nước giặt đã dùng là:

$\frac{1}{{24}} + \frac{1}{6} = \frac{5}{{24}}$ (chai)

Chai nước còn lại số phần là:

$\frac{5}{8} - \frac{5}{{24}} = \frac{5}{{12}}$ (chai)

Đáp số: $\frac{5}{{12}}$ chai