Lý thuyết ôn tập lịch sử thế giới cận đại>
Lý thuyết ôn tập lịch sử thế giới cận đại
1. Những kiến thức cơ bản
- Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế.
- Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.
a) Bảng thống kê những sự kiện chính của lịch sử thế giới cận đại
- Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư sản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc
- Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản, tùy thuộc vào mỗi nước)
- Động lực cách mạng: quần chúng nhân dân, lực lượng thúc đẩy cách mạng tiến lên (cách mạng tư sản Pháp).
- Lãnh đạo cách mạng: tư sản hoặc quí tộc tư sản hóa....
- Hình thức diễn biến: của các cuộc cách mạng tư sản cũng không giống nhau (có thể là nội chiến, có thể là chiến tranh giải phóng dân tộc, có thể là cải cách hoặc thống nhất đất nước, …).
- Kết quả: xóa bỏ chế độ phong kiến ở những mức độ nhất định, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
- Hạn chế:
+ Hạn chế chung: chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân lao động, sự bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ngày càng tăng...
+ Hạn chế riêng: tùy vào mỗi cuộc cách mạng. Chỉ có cách mạng Pháp thời kỳ chuyên chính Giacôbanh đã đạt đến đỉnh cao của cách mạng nên cuộc cách mạng này còn có tình triệt để nhưng vẫn còn hạn chế).
2. Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu
a) Thứ nhất, bản chất các cuộc cách mạng tư sản.
Cần hiểu rõ về bản chất của cuộc CMTS, dù hình thức, diễn biến và kết quả đạt được khác nhau, song có nguyên nhân giống nhau, cùng nhằm một mục tiêu chung:
- Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư sản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngàycàng sâu sắc
- Nguyên nhân trực tiếp: dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản, tùy thuộc vào mỗi nước).
- Ý nghĩa: thắng lợi của CMTS ở mức độ khác nhau, nhưng đều tạo cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
b) Thứ hai, những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là thời kì phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản.
Đây là thời kỳ chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển dần sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. CNĐQ có đặc trưng riêng, nhưng không thay đổi bản chất, mà làm cho các mâu thuẫn nảy sinh trầm trọng.
c) Thứ ba, mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản ngày càng sâu sắc, dẫn đến cuộc đấu tranh của vô sản chống tư sản ngày càng mạnh mẽ.
- Những mâu thuẫn cơ bản của chế độ TBCN. Phong trào công nhân và chống thực dân xâm lược.
- Những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản chủ nghĩa là:
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.
+ Mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản
+ Mâu thuẫn giữa giàu - nghèo...
- Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản dẫn đến phong trào công nhân ngày càng mạnh, phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, là cơ sở cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học do Các Mác và Ăng ghen sáng lập.
d) Thứ tư, chủ nghĩa tư bản phát triển gắn liền với cuộc xâm chiếm thuộc địa.
- CNTB phát triển gắn liền với xâm chiếm châu Á. châu Phi và Mỹ La tinh…làm thuộc địa, dẫn đến đòi chia lại thuộc địa là nguyên nhân Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Nhân dân các nước bị xâm lược đấu tranh mạnh mẽ chống thực dân và phong kiến tay sai.
- Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại bao gồm những vấn đề nào?
- Nêu những điểm chung và riêng của Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII, chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ và Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII (có thể lập bảng so sánh, hệ thống kiến thức...)
- Nêu một số luận điểm cơ bản trong tư tưởng của Mác, Ăng-ghen và Lê-nin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Lập bảng thống kê những diễn biến chính của Chiến tranh thế giới thứ nhất
- Trình bày diễn biến chính của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nuớc châu Á
>> Xem thêm