

Bài 5: Tìm ý và viết đoạn văn cho bài văn kể chuyện trang 29 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo>
Em đã đọc, đã nghe những câu chuyện nào ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Chia sẻ với bạn về một câu chuyện em thích dựa vào gợi ý. Ghi chép lại các sự việc chính của câu chuyện. Viết đoạn mở bài gián tiếp và đoạn kết bài mở rộng cho câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Thi kể tên món ăn làm từ hoa, quả. Nói 2 – 3 câu về món ăn em thích.
Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người.
Câu 1
Em đã đọc, đã nghe những câu chuyện nào ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người?
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những câu chuyện ca ngợi lòng dũng cảm mà em đã đọc, đã nghe: Hai Bà Trưng, Võ Thị Sáu,...
Những câu chuyện ca ngợi trí thông minh của con người mà em đã đọc, đã nghe: Thử tài, Món quà tặng cha, Trí khôn của ta đây, Cậu bé thông minh,...
Câu 2
Chia sẻ với bạn về một câu chuyện em thích dựa vào gợi ý:
a. Câu chuyện có những nhân vật nào?
b. Diễn biến của câu chuyện ra sao?
c. Những việc làm nào của nhân vật thể hiện lòng dũng cảm hoặc trí thông minh?
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý và chia sẻ.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện: Hai Bà Trưng
a. Nhân vật: Trưng Trắc, Trưng Nhị, giặc phương Bắc
b. Diễn biến:
- Giặc phong kiến phương Bắc ngang nhiên sang xâm lược nước ta. Chúng hung hăng, độc ác, giày xéo lên cuộc sống của những người dân vô tội. Chúng bắt dân ta phải dâng nộp lúa gạo, bạc vàng châu báu và nhiều sản vật quý giá. Chứng kiến tội ác dã man của chúng, lòng dân oán hận vô cùng.
- Trưng Trắc và Trưng Nhị là những người tài giỏi võ nghệ, nuôi chí giành lại non sông. Trước cảnh nước mất nhà tan, Hai Bà Trưng chờ thời cơ để phất cờ khởi nghĩa.
- Nghe tin Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa, dân chúng đã trùng trùng giáo mác đi theo. Hai bà mặc áo giáp phục lộng lẫy, cưỡi trên mình voi, phất cờ và vung kiếm chỉ huy. Quân ta ào ào xông lên đè bẹp kẻ thù, khiến cho chúng kinh hồn bạt vía ôm đầu chạy trốn.
- Giành lại được non sông, hai vị nữ anh hùng dân tộc từ chiến trận trở về, được nhân dân cả nước tôn vinh. Tên tuổi của Hai Bà Trưng còn mãi mãi sáng chói trong những trang sử vàng của dân tộc Việt Nam.
c. Những việc làm của nhân vật thể hiện lòng dũng cảm hoặc trí thông minh là:
- Hai Bà Trưng đứng lên phất cờ khởi nghĩa.
- Hai bà mặc áo giáp phục, cưỡi trên mình voi, phất cờ và vung kiếm chỉ huy.
Câu 3
Ghi chép lại các sự việc chính của câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
- Sự việc 1: Giặc ngoại xâm xâm lược nước ta, giết hại dân lành, đàn áp dân ta dã man, tàn bạo,...
- Sự việc 2: Bấy giờ ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và em là Trưng Nhị.
- Sự việc 3: Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa để trả nợ nước, đền thù nhà. Nghĩa quân đi đến đâu, giặc tan đến đó.
- Sự việc 4: Thành trì của giặc lẳn lượt sụp đổ dưới chân của đoàn quân khởi nghĩa. Đất nước ta sạch bóng quân thù. Hai Bà Trưng trở thành hơa vị anh hùng đầu tiên được lưu danh trong lịch sử nước nhà.
Câu 4
Viết đoạn mở bài gián tiếp và đoạn kết bài mở rộng cho bài văn kể lại câu chuyện đã chia sẻ ở bài tập 2.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
- Đoạn mở bài gián tiếp:
“Bà Trưng quê ở Châu Phong,
Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên.
Chị em nặng một lời nguyền,
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân.”
Là con dân đất Việt, chắc hẳn chúng ta đều đã từng nghe danh tiếng của Bà Trưng được nhắc đến trong câu thơ. Hai Bà Trưng là hai nữ anh hùng bất khuất, gan dạ trong lịch sử kháng chiến chống giặc ngoại xâm của đất nước ta.
- Đoạn kết bài mở rộng: Tấm gương của Hai Bà Trưng đã khiến em vô cùng kính nể và ngưỡng mộ. Em quyết sẽ học tập, rèn luyện thật chăm chỉ để xứng đáng với những gì mà hai bà và những người anh hùng khác đã hi sinh cho tổ quốc.
Vận dụng Câu 1
Thi kể tên món ăn làm từ hoa quả.
M: sấu dầm, mơ sấy
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Sấu dầm, trà hoa cúc, trà atiso, sữa chua hoa quả, chè hoa cau…
Vận dụng Câu 2
Nói 2 - 3 câu về một món ăn em thích.
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Món ăn mà em thích nhất đó là xôi chè. Đây là món ăn ngọt quen thuộc của ngày thu miền Bắc. Xôi chè thường được ăn bằng chè đậu đen đặc, đặc nhưng không có nghĩa là đặc quánh mà phải có độ sệt vừa phải, đậu phải mới, thơm, bùi, bở. Có như vậy khi kết hợp với xôi mới tạo nên được vị ngon hoàn hảo của món xôi chè.


- Bài 6: Người thiếu niên anh hùng trang 30 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Bài 6: Kể về một hoạt động đền ơn đáp nghĩa hoặc một hoạt động thiện nguyện trang 31 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Bài 6: Trả bài văn kể chuyện trang 31 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Bài 5: Động từ trang 28 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Bài 5: Cô bé ấy đã lớn trang 26 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 135 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 4 trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3 trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 2 trang 133 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 135 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 4 trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3 trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 2 trang 133 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo