Tiếng Việt lớp 4, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 chân trời sáng tạo, tập đọc lớp 4
Tuần 25: Việt Nam quê hương em Bài 5: Hoa cúc áo trang 55 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo>
Trao đổi với bạn về tên gọi của mỗi loài hoa trong các bức ảnh dưới đây. Hoa cúc áo. Ai là người mới tới định cư ở xóm Bờ Giậu. Mùa xuân đến, cô hoa cúc áo thay đổi như thế nào. Thái độ của mỗi cư dân xóm Bờ Giậu thế nào trước sự thay đổi của cô cúc áo. Cuộc trò chuyện của anh dế còm và cụ giáo cóc có gì đặc biệt. Em học được điều gì ở tác giả về cách sử dụng biện pháp nhân hóa.
Khởi động
Trao đổi với bạn về tên gọi của mỗi loài hoa trong các bức ảnh dưới đây:

Phương pháp giải:
Em quan sát hình ảnh và trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Hoa loa kèn – bông hoa có hình dáng tựa như cái kèn.
- Hoa chuông – bông hoa có hình dáng như cái chuông nhỏ.
- Hoa bướm - bông hoa có cánh mỏng manh tựa như cánh bướm.
→ Tên hoa được đặt theo đặc điểm nổi bật, riêng biệt.
Nội dung bài đọc
| Bài đọc nói về sự thay đổi của dân cư xóm Bờ Giậu khi cô Hoa cúc áo tới định cư. |
Bài đọc
Hoa cúc áo
Xóm Bờ Giậu quanh năm vắng vẻ bỗng có thêm người tới định cư: cô hoa cúc áo.
Cô cúc áo từ đâu chuyển đến không ai biết. Một sớm mai thức dậy, cụ giáo cóc thấy cô đứng khép nép bên con đường mòn. Thân hình cô mảnh mai với những chiếc lá xanh non bé xíu. Cô như lẫn vào đám cỏ dại, phải là người tinh tường như cụ giáo mới nhận ra.
Ngày tháng qua mau. Mùa xuân ấm áp đang về. Và buổi sáng Chủ nhật tuyệt vời ấy đã tới…
Cụ giáo cóc thức dậy, trong mùi hương nồng nàn. Nghe tiếng lao xao, cụ chống gậy, thận trọng dò từng bước ra cửa. Chao, cô cúc áo như đã hóa thân thành người khác, phô bày tất cả vẻ lộng lẫy của mình qua những bông hoa vàng rực ngát hương.
Bên cạnh, anh dế còm đứng ngây nhìn. Bác giun đất gật gù thán phục. Vài chị cào cào áo xanh váy đỏ là người xóm bên đi ngang qua cũng dừng lại ngó nghiêng.
Xóm Bờ Giậu từ lâu thiu thiu ngủ, nay bỗng bừng tỉnh trong hương sắc mới.
Trưa hôm đó, dế còm sang chơi nhà cụ giáo cóc. Loay hoay mãi anh chàng mới dám đọc cho cụ nghe bài thơ mới làm có nhan đề “Nàng từ đâu tới”:
Nàng từ đâu tới
Nàng diện áo vàng
Vàng như nắng sớm
Hương thơm điệu đàng.
Này ông giun đất
Này chị cào cào
Này cụ giáo cóc
Bây giờ tính sao?
Tính sao thì tính
Người đẹp nhường kia
Hộ khẩu Bờ Giậu
Nhập vào miễn chê.
Cụ giáo cóc nghe xong ho khù khụ:
- Thú vị, thú vị. Đưa được cả hộ khẩu vào thơ. Giỏi!
Nghe cụ giáo khen, dế còm sướng ngẩn người.
Cuộc đời kỳ diệu thế đấy: cô nàng cúc áo với những bông hoa xinh nhỏ, chỉ trong vòng buổi sáng đã biến anh dế thành nhà thơ.
Theo Trần Đức Tiến
Hoa cúc áo: loài cây nhỏ, có hoa màu vàng, giống như cái cúc áo.
Bờ giậu: hàng rào để ngăn sân, vườn bằng tấm tre, nứa hoặc hàng cây nhỏ và rậm.
Định cư: sống cố định và lâu dài ở một nơi.
Câu 1
Ai là người mới tới định cư ở xóm Bờ Giậu?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cô hoa cúc áo là người mới đến định cư ở xóm Bờ Giậu.
Câu 2
Mùa xuân đến, cô hoa cúc áo thay đổi như thế nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Mùa xuân đến, cô hoa cúc áo phô bày tất cả vẻ lộng lẫy của mình qua những bông hoa vàng rực, ngát hương.
Câu 3
Thái độ của mỗi cư dân xóm Bờ Giậu thế nào trước sự thay đổi của cô cúc áo?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Thái độ của mỗi cư dân xóm Bờ Giậu trước sự thay đổi của cô hoa cúc áo:
- Cụ giáo cóc: thức dậy trong mùi hương nồng nàn, ngạc nhiên.
- Anh để còm: đứng ngây nhìn.
- Bác giun đất: gật gù thán phục.
- Chị cào cào: ngó nghiêng.
Câu 4
Cuộc trò chuyện của anh dế còm và cụ giáo cóc có gì đặc biệt?
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cuộc trò chuyện giữa anh đế còm và cụ giáo cóc đặc biệt ở chỗ: Thái độ ban đầu của anh dế còm còn rụt rè nhưng cuối cùng dám dũng cảm đọc cho cụ giáo cóc nghe bài thơ viết về cô hoa cúc áo. Điểm độc đáo còn thể hiện qua bài thơ mà anh dế đã tự sáng tác là đưa được hộ khẩu vào thơ.
Anh dế còm làm thơ về cô cúc áo và được cụ giáo cóc khen ngợi.
Câu 5
Em học được điều gì ở tác giả về cách sử dụng biện pháp nhân hóa?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Em học được cách dùng từ ngữ chỉ người để gọi các con vật khiến cho bài văn trở nên sinh động, gần gũi, giàu cảm xúc,...
- Bài 5: Luyện tập về câu chủ đề trang 57 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài 5: Luyện tập viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc trang 58 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài 6: Một kì quan thế giới trang 60 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài 6: Nói về một việc làm góp phần bảo vệ môi trường trang 61 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài 6: Luyện tập viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc trang 62 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 135 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 4 trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3 trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 2 trang 133 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 136 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 135 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 4 trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3 trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 2 trang 133 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo



