Bài 1: Yết Kiêu trang 82 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo


Giới thiệu về tài năng của một trong những nhân vật dưới đây. Yết Kiêu. Những chi tiết nào nói lên lòng yêu nước của Yết Kiêu và cha. Vì sao nhà vua cho rằng Yết Kiêu là “Người dân thường mà phi thường”. Tìm những từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự thông minh, gan dạ của Yết Kiêu khi đối đáp với tướng giặc. Màn kịch thứ ba kết thúc như thế nào. Phân vai, đọc một đoạn kịch mà em thích.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Khởi động

Giới thiệu về tài năng của một trong những nhân vật dưới đây: 

Phương pháp giải:

Em dựa vào hiểu biết để hoàn thành bài tập.  

Lời giải chi tiết:

Tài năng của Lương Thế Vinh được thể hiện trên nhiều mặt, nổi bật nhất đó là tài năng toán học, nhưng muốn hiểu được sâu sắc về con người Lương Thế Vinh, cần phải tìm hiểu hoạt động của ông trên lĩnh vực ngoại giao. Năm 1480, quan hệ với triều Minh nổi lên vấn đề vùng biên giới phía Bắc với việc sứ thần của ta bị giam bắt, thổ tù người Quảng Tây đem quân gây rối, chiếm cứ đất đai, triều Minh đòi hỏi yêu sách... Trước thực trạng này, nhà vua và triều thần nhà Lê có bàn bạc và sai người sang tuế cống nhà Minh. Lương Thế Vinh ngoài công việc hàn lâm trong triều, còn được vua giao việc thảo những văn thư ngoại giao với nhà Minh. Việc này, ông đã thay mặt nhà vua soạn 3 bài biểu gửi triều đình Minh đòi chấm dứt các hành động gây rối trên.

Nội dung bài đọc

Yết Kiêu là người anh hùng có tài, gan dạ và dũng cảm. Bài đọc ca ngợi tài năng và phẩm chất tốt đẹp của ông cha ta trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.

Bài đọc

Yết Kiêu

1. Giặc Nguyên xâm lược nước Đại Việt ta. Yết Kiêu gặp cha.

Yết Kiêu: - Con đi giết giặc đây, cha ạ!

Người cha: - Mẹ con mất sớm, cha thì tàn tật không làm gì được.

Yết Kiêu: - Cha ơi! Nước mất thì nhà tan…

Người cha: - Ấy, cha cũng nghĩ đến chuyện đó. Thôi, con cứ đi.

2. Yết Kiêu yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: - Trẫm cho nhà ngươi nhận lấy một loại binh khí.

Yết Kiêu: - Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua: - Để làm gì?

Yết Kiêu: - Để dùi thủng chiến thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

Nhà vua: - Người dân thường mà phi thường. Trẫm muốn biết ai dạy ngươi?

Yết Kiêu: - Dạ tâu bệ hạ, người đó là cha thần.

Nhà vua: - Ai dạy cha ngươi?

Yết Kiêu: - Ông của thần.

Nhà vua: - Ai dạy ông ngươi?

Yết Kiêu: - Vì căm thù quân giặc và noi gương người xưa mà ông của thần tự học lấy. 

3. Yết Kiêu đục thuyền giặc chẳng may bị giặc bắt.

Tướng giặc: - Mi là ai?

Yết Kiêu: - Ta là Yết Kiêu, một chàng trai đất Việt.

Tướng giặc: - Mi đục mấy chục chiến thuyền của ta phải không?

Yết Kiêu: - Phải!

Tướng giặc: - Phải là thế nào?

Yết Kiêu: - Phải là lẽ phải thế!

Tướng giặc: - A, thằng này láo! Quân đâu, lôi nó ra chém đầu!

Yết Kiêu: - Một việc làm vô ích! Chiến thuyền của ngươi vẫn đắm!

Tướng giặc: - Này, ta hỏi thật, nước Nam có nhiều người lặn giỏi như mi không?

Yết Kiêu: - Nhiều không đếm xuể. Ta chưa giỏi, làm không khéo nên mới bị bắt.

Giặc dụ dỗ ông đưa chúng đi bắt những người khác. Ông giả vờ nghe theo, rồi thừa lúc chúng vô ý, nhảy xuống nước trốn đi.

Theo Lê Thi

Đại Việt: tên nước ta thời nhà Trần.

Trần Nhân Tông (1258 – 1308): vua Trần đời thứ ba.

Câu 1

Những chi tiết nào nói lên lòng yêu nước của Yết Kiêu và cha? 

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.  

Lời giải chi tiết:

Những chi tiết nói lên lòng yêu nước của Yết Kiêu và cha: Yết Kiêu xin cha đi giết giặc; cha băn khoăn vì hoàn cảnh gia đình đơn chiếc nhưng vẫn chấp thuận vì hiểu cần bảo vệ đất nước thì mới bảo vệ được gia đình.

Câu 2

Vì sao nhà vua cho rằng Yết Kiêu là “Người dân thường mà phi thường.”? 

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để trả lời.  

Lời giải chi tiết:

Nhà vua cho rằng Yết Kiêu là “Người dân thường mà phi thường.” vì Yết Kiêu chỉ xin một chiếc dùi sắt để đi giết giặc và có thể lặn hàng giờ dưới nước.

Câu 3

Tìm các từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự thông minh, gan dạ của Yết Kiêu khi đối đáp với tướng giặc 

Phương pháp giải:

En tìm các từ ngữ trong bài đọc.  

Lời giải chi tiết:

- Từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự gan dạ: Lời nói khẳng khái, dõng dạc khi giới thiệu về mình: “Ta là Yết Kiêu, một chàng trai đất Việt.”; Sẵn sàng thừa nhận đã đục chiến thuyền của giặc: “Phải!”, “Phải là lẽ phải thế!"; Không sợ hãi khi tướng giặc tra hỏi và doạ giết.

- Từ ngữ, hình ảnh bộc lộ sự thông minh: Trả lời làm tướng giặc hoang mang, lo lắng: “Một việc làm vô ích! Chiến thuyền của ngươi vẫn đắm!”, “Nhiều không đếm xuể. Ta chưa giỏi, làm không khéo nên mới bị bắt.”.

Câu 4

Màn kịch thứ ba kết thúc như thế nào? 

Phương pháp giải:

Em đọc màn kịch thứ ba để trả lời.  

Lời giải chi tiết:

Màn kịch thứ ba kết thúc với việc Yết Kiêu giả vờ nghe theo giặc, thừa lúc chúng vô ý, nhảy xuống nước trốn đi.

Câu 5

Phân vai, đọc một đoạn kịch mà em thích.

Lời giải chi tiết:

Học sinh tự phân vai và đọc 


Bình chọn:
4.5 trên 15 phiếu

>> Xem thêm