Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 16

Tải về

Câu 1. Câu tục ngữ nào sau đây có ý nghĩa khác biệt với các câu còn lại? A. Giấy rách phải giữ lấy lề B. Tốt danh hơn lành áo C. Lá lành đùm lá rách D. Chết vinh còn hơn sống nhục

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6

Môn: Tiếng Việt

Đề số 16

PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2,5 điểm)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.

Câu 1. Câu tục ngữ nào sau đây có ý nghĩa khác biệt với các câu còn lại?

A. Giấy rách phải giữ lấy lề

B. Tốt danh hơn lành áo

C. Lá lành đùm lá rách

D. Chết vinh còn hơn sống nhục

Câu 2. Từ “truyền” trong thành ngữ “Cha truyền con nối” có nghĩa là gì?

A. Để lại cái mình đang nắm giữ cho người khác (thường thuộc thế hệ sau)

B. Đưa dẫn từ nơi này đến nơi khác

C. Lan rộng ra hoặc làm lan rộng ra cho nhiều người, nhiều nơi biết

D. Đưa vào trong cơ thể người khác

Câu 3. Có bao nhiêu câu ghép trong đoạn văn sau?

(1) Xe chạy chầm chậm... (2) Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. (3) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (4) Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi và lên khóc rồi cứ thế nức nở.

(Theo Nguyên Hồng)

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 4. Xác định từ loại của từ được gạch chân trong câu: “Dân tộc Việt Nam ta quả là một dân tộc anh hùng.”

A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

D. Đại từ

Câu 5. Dãy từ nào sau đây KHÔNG bao gồm các từ đồng nghĩa?

A. rộng lớn, bao la, bát ngát, mênh mông

B. lạnh giá, rét mướt, giá buốt, lạnh lẽo

C. vắng vẻ, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt

D. gian xảo, gian hiểm, gian ác, gian nan

PHẦN II: TỰ LUẬN (7,5 điểm)

Câu 1 (3,5 điểm). Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ sau bằng một đoạn văn ngắn khoảng 80 từ:

Đàn ong vui đi tìm mật

Cộng thành vị ngọt mùa xuân

Bầy chim ngân nga câu hát

Cộng thành âm thanh mùa xuân

Ngàn hoa cùng khoe áo mới

Cộng thành hương sắc mùa xuân

Đôi mắt em cười lúng liếng

Cộng thành tuổi mộng mùa xuân.

(Phép cộng mùa xuân, Nguyễn Lãm Thắng)

Câu 2 (4,0 điểm). Người bạn thân luôn là người cùng em chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống. Nụ cười tươi tắn, ánh mắt lấp lánh của bạn khiến cho em cảm thấy cuộc sống thêm vui vẻ.

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) tả ngoại hình của một người bạn thân thiết của em (có sử dụng từ ngữ gợi tả để làm nổi bật những nét đáng yêu của bạn).

-------- Hết --------

Lời giải

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

1. C

2. A

3. C

4. C

5. D

PHẦN I: TRẮC NGHIỆM

Câu 1. Câu tục ngữ nào sau đây có ý nghĩa khác biệt với các câu còn lại?

A. Giấy rách phải giữ lấy lề

B. Tốt danh hơn lành áo

C. Lá lành đùm lá rách

D. Chết vinh còn hơn sống nhục

Phương pháp giải:

Em giải nghĩa các câu tục ngữ để tìm câu không giống với các câu còn lại.

Lời giải chi tiết:

Các câu tục ngữ “Giấy rách phải giữ lấy lễ”, “Tốt danh hơn lành áo”, “Chết vinh còn hơn sống nhục” đều nhấn mạnh vào phẩm chất trong sạch, tự trọng của con người. Còn câu “Lá lành đùm lá rách” là lời khuyên con người nên yêu thương, đùm bọc lẫn nhau..

Đáp án C.

Câu 2. Từ “truyền” trong thành ngữ “Cha truyền con nối” có nghĩa là gì?

A. Để lại cái mình đang nắm giữ cho người khác (thường thuộc thế hệ sau)

B. Đưa dẫn từ nơi này đến nơi khác

C. Lan rộng ra hoặc làm lan rộng ra cho nhiều người, nhiều nơi biết

D. Đưa vào trong cơ thể người khác

Phương pháp giải:

Em giải nghĩa thành ngữ để xác định nghĩa của từ “truyền”.

Lời giải chi tiết:

Từ “truyền” trong thành ngữ “Cha truyền con nối” có nghĩa là để lại cái mình đang nắm giữ cho người khác (thường thuộc thế hệ sau).

Đáp án A.

Câu 3. Có bao nhiêu câu ghép trong đoạn văn sau?

(1) Xe chạy chầm chậm... (2) Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. (3) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (4) Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi và lên khóc rồi cứ thế nức nở.

(Theo Nguyên Hồng)

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Phương pháp giải:

Em xác định thành phần câu để tìm câu ghép.

Lời giải chi tiết:

(1) Xe (CN) // chạy chầm chậm (VN). → Câu đơn

(2) Mẹ tôi (CN1) // cầm nón vẫy tôi (VN1), vài giây sau (TN), tôi (CN2) //đuổi kịp (VN2). → Câu ghép

(3) Tôi (CN1) // thở hồng hộc (VN1), trán (CN2) // đẫm mồ hôi (VN2), và khi trèo lên xe (TN), tôi (CN3) // ríu cả chân lại (VN3). → Câu ghép

4) Mẹ tôi (CN1) // vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi (VN1), thì tôi (CN2) // oà lên khóc rồi cứ thế nức nở (VN2). → Câu ghép

Đáp án C.

Câu 4. Xác định từ loại của từ được gạch chân trong câu: “Dân tộc Việt Nam ta quả là một dân tộc anh hùng.”

A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

D. Đại từ

Phương pháp giải:

Em giải nghĩa từ gạch chân trong ngữ cảnh câu để xác định từ loại.

Lời giải chi tiết:

Từ “anh hùng” chỉ đặc điểm, phẩm chất của “dân tộc”.

Đáp án C.

Câu 5. Dãy từ nào sau đây KHÔNG bao gồm các từ đồng nghĩa?

A. rộng lớn, bao la, bát ngát, mênh mông

B. lạnh giá, rét mướt, giá buốt, lạnh lẽo

C. vắng vẻ, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt

D. gian xảo, gian hiểm, gian ác, gian nan

Phương pháp giải:

Em xác định nhóm nghĩa chung của từng đáp án.

Lời giải chi tiết:

Các từ: “gian xảo”, “gian hiểm”, “gian ác” đều chỉ tính cách con người nham hiểm, mưu mô hại người. Còn từ “gian nan” chỉ khó khăn, vất vả, thử thách, thường dùng nói về hoàn cảnh.

Đáp án D.

PHẦN II: TỰ LUẬN

Câu 1 (3,5 điểm). Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ sau bằng một đoạn văn ngắn khoảng 80 từ:

Đàn ong vui đi tìm mật

Cộng thành vị ngọt mùa xuân

Bầy chim ngân nga câu hát

Cộng thành âm thanh mùa xuân

Ngàn hoa cùng khoe áo mới

Cộng thành hương sắc mùa xuân

Đôi mắt em cười lúng liếng

Cộng thành tuổi mộng mùa xuân.

(Phép cộng mùa xuân, Nguyễn Lãm Thắng)

Phương pháp giải:

Em dựa vào từ ngữ, hình ảnh để xác định biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp đó.

- Mở đoạn: Nêu các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ.

- Thân đoạn: Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh thực hiện biện pháp nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó.

- Kết đoạn: Khẳng định lại tác dụng của các biện pháp tu từ trong việc thể hiện chủ đề và tạo nên sự hấp dẫn về hình thức nghệ thuật của bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn tham khảo:

Bài thơ “Phép cộng mùa xuân” của nhà thơ Nguyễn Lãm Thắng đã sử dụng tài tình biện pháp nhân hoá và điệp từ, điệp ngữ. Biện pháp nhân hoá đã biến “đàn ong” “bẫy chim”, “ngàn hoa” thành những sinh thể có linh hồn, có cảm xúc dạt dào với niềm vui đi tìm mật, với những câu hát ngân nga, với ngàn áo mới khoe sắc để cùng con người góp thành những vẻ đẹp kì diệu của mùa xuân. Cả bài thơ đã trở thành một thế giới tràn ngập vị ngọt, thanh âm, hương sắc thật sinh động, làm mê hoặc lòng người. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các điệp từ, điệp ngữ "cộng thành”, “mùa xuân" như những điệp khúc láy đi láy lại; từ đó nhấn mạnh sự rộn ràng và vẻ đẹp phong phú, hấp dẫn của bức tranh xuân trong bài thơ. Có thể khẳng định, biện pháp nhân hoá và điệp từ, điệp ngữ đã góp phần đưa người đọc vào một thế giới xuân ngọt ngào, rộn ràng, rực rỡ và đầy sức sống, đồng thời cho thấy tâm hồn tinh tế cùng tài năng sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh của tác giả.

Câu 2 (4,0 điểm). Người bạn thân luôn là người cùng em chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống. Nụ cười tươi tắn, ánh mắt lấp lánh của bạn khiến cho em cảm thấy cuộc sống thêm vui vẻ.

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) tả ngoại hình của một người bạn thân thiết của em (có sử dụng từ ngữ gợi tả để làm nổi bật những nét đáng yêu của bạn).

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đề bài và xác định bố cục, nội dung và hình thức.

- Về nội dung:

+ Mở đoạn: Giới thiệu về người bạn thân mà em định tả.

+ Thân đoạn: Miêu tả ngoại hình của bạn qua các chi tiết: dáng người, khuôn mặt, ánh mắt, mái tóc, da,... Sử dụng từ ngữ gợi tả để tả từng chi tiết.

+ Kết đoạn: Nêu cảm xúc, suy nghĩ về bạn.

- Về hình thức:

+ Đảm bảo hình thức của một đoạn văn.

+ Dung lượng khoảng 12 câu.

+ Không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.

- Sáng tạo: Viết được câu văn hay, biết sử dụng các từ ngữ giàu sức gợi tả, biểu cảm, làm nổi bật những nét đáng yêu của bạn.

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn tham khảo:

Bạn thân nhất của em là Mai – cô bạn cùng lớp từ ngày đầu tiên em đến trường. Mai có dáng người nhỏ nhắn với nước da nâu bánh mật khoẻ khoắn. Mái tóc xoăn tự nhiên được tết khéo léo thành hai bím tóc xinh xinh, buộc gọn gàng bằng chiếc nơ nho nhỏ. Đôi mắt bạn đen láy và rất sáng, luôn ánh lên vẻ thông minh và tinh nghịch. Mỗi khi Mai cười, gương mặt bạn trở nên bừng sáng, rạng rỡ như ánh nắng ban mai. Giọng cười trong trẻo, giòn tan khiến những người xung quanh cũng vui theo. Mai có đôi bàn tay nhỏ nhắn mà khéo léo. Từ viết chữ đẹp, vẽ tranh, tô tượng đến cắt dán giấy thủ công, Mai đều làm nhanh thoăn thoắt. Trang phục quen thuộc của Mai là những chiếc váy yếm kết hợp áo phông năng động. Ở bên cạnh Mai, em luôn cảm thấy nguồn năng lượng tươi vui, tích cực từ bạn thật đáng học hỏi. Em thật may mắn khi có một người bạn dễ mến như Mai.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về

>> Xem thêm

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 5 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí