Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 13>
Tải vềCâu 1. Câu nào sau đây nói về sự chăm chỉ, siêng năng trong cuộc sống? A. Mất bò mới lo làm chuồng B. Bới đất nhặt cỏ C. Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng D. Nước đến chân mới nhảy
Đề bài
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6
Môn: Tiếng Việt
Đề số 13
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2,5 điểm)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.
Câu 1. Câu nào sau đây nói về sự chăm chỉ, siêng năng trong cuộc sống?
A. Mất bò mới lo làm chuồng
B. Bới đất nhặt cỏ
C. Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng
D. Nước đến chân mới nhảy
Câu 2. Từ nào dưới đây KHÔNG phải là từ đồng nghĩa với từ “hân hoan”?
A. vui mừng
B. hồi hộp
C. phấn khởi
D. phấn chấn
Câu 3. Có bao nhiêu cách liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau?
Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: “Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi.”.
(Theo Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 4. Đoạn văn sau có mấy câu ghép gồm hai vế câu?
(1) Làng tôi nằm cạnh con sông Châu Giang. (2) Sông nhỏ nhưng nước trong xanh quanh năm và nhiều tôm cá. (3) Phía bên kia là bãi ngô xanh non mỡ màng nằm cạnh vườn đu đủ quả sai lúc lỉu, là những cây đa cổ thụ toả bóng râm mát cho người chở đò có chỗ trú chân, là bụi râm bụt nở hoa thắm đỏ như chào đón người qua lại.
(Theo Làng tôi, Trương Thị Oanh)
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 5. Trong các câu dưới đây, câu nào KHÔNG sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá?
A. Những chú ong mật háo hức bay đến những chùm hoa chúm chím. (Theo Vũ Nam)
B. Và dãy núi đá vôi ngồi suy tư trầm mặc như một cụ già mãn chiều xế bóng. (Trần Văn Thảo)
C. Những cành dâu xôn xao đón lấy ánh nắng chói chang, làm cho lớp cát ở dưới chân tôi mát rượi. (Dương Thị Xuân Quý)
D. Hương lá lan toả trong không khí tinh khôi khiến ta như muốn hít thật sâu cho căng tràn lồng ngực. (Tạ Việt Anh)
PHẦN II: TỰ LUẬN (7,5 điểm)
Câu 1 (3,5 điểm). Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng trong đoạn thơ sau bằng một đoạn văn khoảng 80 từ:
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ
Có ao muống với cá cờ
Em là chị Tấm đợi chờ bống lên
Có đầm ngào ngạt hoa sen
Ếch con học nhạc, dế mèn ngâm thơ
Dù đi xa thật là xa
Chẳng đâu vui được như nhà của em
(Em yêu nhà em, Đoàn Thị Lam Luyến)
Câu 2 (4,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau:
Mưa rơi tí tách
Hạt trước hạt sau
Không xô đẩy nhau
Xếp hàng lần lượt
Mưa vẽ trên sân
Mưa dàn trên lá
Mưa rơi trắng xoá
Bong bóng phập phồng.
(Mưa, Nguyễn Diệu)
Dựa vào đoạn thơ trên và bằng trải nghiệm của mình, hãy viết đoạn văn (khoảng 100 từ) miêu tả lại cảnh một cơn mưa mùa hạ. Trong đoạn văn sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ (so sánh, nhân hoá hoặc điệp từ, điệp ngữ). Gạch chân dưới câu có biện pháp tu từ đó.
-------- Hết --------
Lời giải
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM
|
1. B |
2. B |
3. C |
4. A |
5. D |
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Câu nào sau đây nói về sự chăm chỉ, siêng năng trong cuộc sống?
A. Mất bò mới lo làm chuồng
B. Bới đất nhặt cỏ
C. Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng
D. Nước đến chân mới nhảy
Phương pháp giải:
Em giải nghĩa các đáp án để chọn câu nói về sự chăm chỉ, siêng năng trong cuộc sống.
Lời giải chi tiết:
Câu A dùng để chỉ những việc không được lo liệu, đề phòng trước, để hỏng việc rồi mới lo ứng cứu, đề phòng.
Câu C dùng để chỉ việc của mình, của nhà thì bỏ bê, việc của thiên hạ lại cực chăm chỉ, sốt sắng.
Câu D dùng để chỉ hành động chậm trễ, thiếu tính toán.
Câu nói về sự chăm chỉ, siêng năng trong cuộc sống là: Bới đất nhặt cỏ.
Đáp án B.
Câu 2. Từ nào dưới đây KHÔNG phải là từ đồng nghĩa với từ “hân hoan”?
A. vui mừng
B. hồi hộp
C. phấn khởi
D. phấn chấn
Phương pháp giải:
Em giải nghĩa các từ để chọn từ không đồng nghĩa với từ “hân hoan”.
Lời giải chi tiết:
Các từ “vui mừng”, “phấn khởi”, “phấn chấn” đều chỉ tâm trạng vui sướng, hứng khởi giống từ “hân hoan”.
Từ không đồng nghĩa với từ “hân hoan” là “hồi hộp”.
Đáp án B.
Câu 3. Có bao nhiêu cách liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau?
Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: “Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi.”.
(Theo Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Phương pháp giải:
Em dựa vào các từ ngữ để xác định các cách liên kết câu.
Lời giải chi tiết:
Ba cách liên kết gồm: lặp từ ngữ: “tôi”; dùng từ ngữ nối: “vả lại”; thay thế từ ngữ: “ấy”, “như thế”.
Đáp án C.
Câu 4. Đoạn văn sau có mấy câu ghép gồm hai vế câu?
(1) Làng tôi nằm cạnh con sông Châu Giang. (2) Sông nhỏ nhưng nước trong xanh quanh năm và nhiều tôm cá. (3) Phía bên kia là bãi ngô xanh non mỡ màng nằm cạnh vườn đu đủ quả sai lúc lỉu, là những cây đa cổ thụ toả bóng râm mát cho người chở đò có chỗ trú chân, là bụi râm bụt nở hoa thắm đỏ như chào đón người qua lại.
(Theo Làng tôi, Trương Thị Oanh)
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Phương pháp giải:
Em xác định thành phần câu để tìm câu ghép có 2 vế.
Lời giải chi tiết:
(1): Làng tôi (CN) // nằm cạnh con sông Châu Giang (VN). → Câu đơn
(2): Sông (CN1) // nhỏ (VN1) nhưng nước (CN2) // trong xanh quanh năm và nhiều tôm cá. (VN2) → Câu ghép
(3): Phía bên kia (CN) // là bãi ngô xanh non mỡ màng nằm cạnh vườn đu đủ quả sai lúc lỉu, là những cây đa cổ thụ toả bóng râm mát cho người chờ đò có chỗ trú chân, là bụi râm bụt nở hoa thắm đỏ như chào đón người qua lại (VN). → Câu đơn
Đáp án A.
Câu 5. Trong các câu dưới đây, câu nào KHÔNG sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá?
A. Những chú ong mật háo hức bay đến những chùm hoa chúm chím. (Theo Vũ Nam)
B. Và dãy núi đá vôi ngồi suy tư trầm mặc như một cụ già mãn chiều xế bóng. (Trần Văn Thảo)
C. Những cành dâu xôn xao đón lấy ánh nắng chói chang, làm cho lớp cát ở dưới chân tôi mát rượi. (Dương Thị Xuân Quý)
D. Hương lá lan toả trong không khí tinh khôi khiến ta như muốn hít thật sâu cho căng tràn lồng ngực. (Tạ Việt Anh)
Phương pháp giải:
Em nhớ lại các cách nhân hoá và dựa vào từ ngữ để xác định câu sử dụng biện pháp nhân hoá.
Lời giải chi tiết:
Câu A. Nhân hoá: gọi "chú ong, sử dụng từ ngữ “háo hức" để tà trạng thái, cảm xúc của những chú ong.
Câu B. Nhân hoá: dùng từ ngữ “ngồi suy tư trầm mặc” để tà “dãy núi đá vôi".
Câu C. Nhân hoá: dùng từ ngữ “xôn xao đón lấy” để tả lá dâu.
Câu D. Không có biện pháp tu từ nhân hoá.
Đáp án D.
PHẦN II: TỰ LUẬN
Câu 1 (3,5 điểm). Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng trong đoạn thơ sau bằng một đoạn văn khoảng 80 từ:
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ
Có ao muống với cá cờ
Em là chị Tấm đợi chờ bống lên
Có đầm ngào ngạt hoa sen
Ếch con học nhạc, dế mèn ngâm thơ
Dù đi xa thật là xa
Chẳng đâu vui được như nhà của em
(Em yêu nhà em, Đoàn Thị Lam Luyến)
Phương pháp giải:
Em dựa vào từ ngữ, hình ảnh để xác định các cách nhân hoá và nêu tác dụng của biện pháp nhân hoá.
- Biện pháp nhân hoá:
+ Gọi sự vật như gọi người: bà chuối mật, ông ngô bắp.
+ Dùng hành động, đặc điểm của người để nói về sự vật: chuối mật – lưng ong; ngô – râu hồng; ếch con – học nhạc; dế mèn – ngâm thơ.
- Tác dụng:
+ Khiến cho cây cối, sự vật gắn với ngôi nhà hiện lên gần gũi, sinh động vui tươi như con người.
+ Thể hiện cái nhìn trong trẻo, hồn nhiên, ngây thơ đối với sự vật.
+ Thể hiện tình cảm yêu mến của bạn nhỏ với sự vật quanh ngôi nhà.
+ Thể hiện sự quan sát tinh tế, tài năng liên tưởng của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hoá gọi cây cối như gọi người thân: bà chuối mật, ông ngô bắp. Tác giả còn tả các sự vật với những hành động giống hệt con người: chuối mật thì có lưng ong; ngô thì có râu hồng; đặc biệt là ếch con thì học nhạc, dế mèn thì ngâm thơ. Nhờ phép nhân hoá này mà tất cả cảnh vật xung quanh ngôi nhà của bạn nhỏ hiện lên thật sinh động, vui tươi. Qua đó chúng ta thấy sự trong trẻo, hồn nhiên của bạn nhỏ, và tình cảm yêu mến sâu sắc của em đối với mọi vật gắn bó với ngôi nhà thân thương. Biện pháp này cũng cho thấy sự quan sát tinh tế và tài năng liên tưởng giàu chất thơ của tác giả.
Câu 2 (4,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau:
Mưa rơi tí tách
Hạt trước hạt sau
Không xô đẩy nhau
Xếp hàng lần lượt
Mưa vẽ trên sân
Mưa dàn trên lá
Mưa rơi trắng xoá
Bong bóng phập phồng.
(Mưa, Nguyễn Diệu)
Dựa vào đoạn thơ trên và bằng trải nghiệm của mình, hãy viết đoạn văn (khoảng 100 từ) miêu tả lại cảnh một cơn mưa mùa hạ. Trong đoạn văn sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ (so sánh, nhân hoá hoặc điệp từ, điệp ngữ). Gạch chân dưới câu có biện pháp tu từ đó.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đề bài và xác định bố cục, nội dung và hình thức.
- Về nội dung:
+ Miêu tả được cơn mưa theo tiến trình hợp lí.
+ Sử dụng các giác quan trong miêu tả.
+ Sử dụng từ ngữ sinh động, giàu cảm xúc.
+ Sử dụng được ít nhất một biện pháp nghệ thuật (so sánh, nhân hoá hoặc điệp từ, điệp ngữ).
- Về hình thức:
+ Đúng cấu trúc đoạn văn.
+ Đảm bảo dung lượng theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn tham khảo:
(1) "Lách tách! Lách tách!". (2) Những hạt mưa đầu tiên tí tách rơi xuống mái nhà và sân vườn. (3) Ban đầu, mưa như xếp hàng nối tiếp nhau, không xô đẩy, từng hạt từng hạt rơi xuống lần lượt, tạo nên một bản nhạc dịu êm và đều đặn. (4) Thoắt cái mưa đã trắng xoá bầu trời, trắng xoá sân nhà, trắng xoá không gian, giăng giăng khắp khu vườn. (5) Những hạt mưa to tinh nghịch rơi xuống sân tạo thành những chiếc bong bóng phập phồng, thoắt hiện rối vỡ tan trốn sau làn nước, khiến sân nhà trở nên sinh động lạ thường. (6) Tiếng mưa ào ạt khắp nơi, đập lên tán lá bập bùng. (7) Không gian khô nóng mùa hè bỗng chốc được rửa sạch, hơi mát khắp nơi, toả ra một cảm giác mát mẻ và dễ chịu. (8) Mưa rửa sạch mọi bụi bẩn, làm cho không khí trong lành hơn. (9) Em mê mải ngắm cơn mưa và tận hưởng cảm giác yên bình, thích thú vô cùng.
Câu (3): So sánh "mưa như xếp hàng nối tiếp nhau..."
Câu (4): Điệp từ "trắng xoá"
Câu (5): Nhân hoá: mưa "tinh nghịch", "trốn"
Các bài khác cùng chuyên mục




