Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 14>
Tải vềCâu 1. Câu tục ngữ nào nêu lời khuyên về lòng biết ơn? A. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây B. Ăn cây táo rào cây sung C. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng D. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
Đề bài
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6
Môn: Tiếng Việt
Đề số 14
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2,5 điểm)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.
Câu 1. Câu tục ngữ nào nêu lời khuyên về lòng biết ơn?
A. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
B. Ăn cây táo rào cây sung
C. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
D. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
Câu 2. Từ nào dưới đây KHÔNG phải là từ đồng nghĩa với từ “lặng lẽ”?
A. tĩnh lặng
B. im lìm
C. yên ắng
D. bình tĩnh
Câu 3. Có bao nhiêu cách liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau?
Hồi còn nhỏ, Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách.
(Theo Ông tổ nghề thêu, Ngọc Vũ)
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 4. Đoạn văn sau có mấy câu ghép gồm 2 vế câu?
(1) Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. (2) Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. (3) Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước. (4) Tôi là em út, bé nhất nên mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa. (5) Nếu tôi có bỡ ngỡ thì tôi đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày.
(Theo Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 5. Xét về nghĩa, tiếng “viên” trong từ nào dưới đây có ý nghĩa giống với tiếng “viên” trong từ “viên mãn”?
A. Nhân viên
B. Đảng viên
C. Tết đoàn viên
D. Công viên
PHẦN II: TỰ LUẬN (7,5 điểm)
Câu 1 (3,5 điểm). Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau bằng một đoạn văn ngắn có dung lượng khoảng 80 từ:
Mặt trời lên cao
Mỉm cười vẫy gọi:
- “Chim ơi! Ta hỏi
Học hát trường nào
Mà tiếng xôn xao
Nghe hay làm vậy?”
(Nghe tiếng ru, Võ Quảng)
Câu 2 (4,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau:
Bình minh lên rực rỡ
Nắng vàng chiếu khắp nơi
Em thức dậy vui chơi
Cùng bạn bè ríu rít.
Cánh đồng lúa xanh mướt
Đồng cỏ trải dài xa
Những chú chim hót ca
Chào đón ngày mới đến.
(Bình minh, Nguyễn Văn Chương)
Hãy dựa vào trải nghiệm thực tế của em để viết đoạn văn (khoảng 100 từ) miêu tả lại quang cảnh nơi em sinh sống vào một buổi sáng. Trong đoạn văn cần sử dụng các biện pháp tu từ gồm nhân hoá và so sánh (gạch chân các câu có sử dụng biện pháp này).
-------- Hết --------
Lời giải
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM
|
1. A |
2. D |
3. B |
4. D |
5. C |
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Câu tục ngữ nào nêu lời khuyên về lòng biết ơn?
A. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
B. Ăn cây táo rào cây sung
C. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
D. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
Phương pháp giải:
Em giải nghĩa các câu tục ngữ để chọn câu nói về lòng biết ơn.
Lời giải chi tiết:
Câu B phê phán lối sống vô ơn, phản bội người đã giúp đỡ mình.
Câu C khuyên về cách ăn uống như thế nào cho đúng mực, hợp hoàn cảnh.
Câu D phê phán cách sống ích kỉ, giành lợi về mình nhưng gặp khó khăn lại đẩy cho người khác.
Câu tục ngữ nêu lời khuyên về lòng biết ơn là “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Đáp án A.
Câu 2. Từ nào dưới đây KHÔNG phải là từ đồng nghĩa với từ “lặng lẽ”?
A. tĩnh lặng
B. im lìm
C. yên ắng
D. bình tĩnh
Phương pháp giải:
Em giải nghĩa các từ để chọn từ không đồng nghĩa với từ “lặng lẽ”.
Lời giải chi tiết:
Các từ “tĩnh lặng”, “im lìm”, “yên ắng” đều có nghĩa là yên lặng, không có một tiếng động.
Từ không đồng nghĩa với từ “lặng lẽ” là “bình tĩnh”.
Đáp án D.
Câu 3. Có bao nhiêu cách liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau?
Hồi còn nhỏ, Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách.
(Theo Ông tổ nghề thêu, Ngọc Vũ)
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Phương pháp giải:
Em nhớ lại các cách liên kết câu.
Lời giải chi tiết:
Có 2 cách liên kết:
- Lặp từ ngữ: “cậu”
- Thay thế từ ngữ: “cậu” thay cho "Trần Quốc Khái".
Đáp án B.
Câu 4. Đoạn văn sau có mấy câu ghép gồm 2 vế câu?
(1) Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. (2) Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. (3) Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước. (4) Tôi là em út, bé nhất nên mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa. (5) Nếu tôi có bỡ ngỡ thì tôi đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày.
(Theo Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Phương pháp giải:
Em xác định thành phần câu để tìm câu ghép có 2 vế.
Lời giải chi tiết:
Có 4 câu ghép gồm 2 vế câu trong đoạn văn.
Câu ghép (2): Tới hôm thứ ba (TN), mẹ (CN1) // đi trước (VNI), ba đứa tôi (CN2) // tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau (VN2).
Câu ghép (3): Me (CN1) // dẫn chúng tôi đi (VNI) và mẹ (CN2) // đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước (VN2).
Câu ghép (4): Tôi (CN1) // là em út, bé nhất (VN1) nên mẹ tôi (CN2 ) // sau khi dắt vào hang (TN), lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa (VN2).
Câu ghép (5): Nếu tôi (CN1) // có bỡ ngỡ (VN1) thì tôi (CN2) // đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày (VN2).
Đáp án D.
Câu 5. Xét về nghĩa, tiếng “viên” trong từ nào dưới đây có ý nghĩa giống với tiếng “viên” trong từ “viên mãn”?
A. Nhân viên
B. Đảng viên
C. Tết đoàn viên
D. Công viên
Phương pháp giải:
Em giải nghĩa tiếng “viên” trong từng đáp án để tìm từ theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
“Viên” trong “viên mãn” là đầy đủ, hoàn chỉnh, trọn vẹn.
“Viên” trong “Tết đoàn viên” cũng có nghĩa là đầy đủ, chỉ sự họp mặt đông đủ của các thành viên trong gia đình.
Đáp án C.
PHẦN II: TỰ LUẬN
Câu 1 (3,5 điểm). Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau bằng một đoạn văn ngắn có dung lượng khoảng 80 từ:
Mặt trời lên cao
Mỉm cười vẫy gọi:
- “Chim ơi! Ta hỏi
Học hát trường nào
Mà tiếng xôn xao
Nghe hay làm vậy?”
(Nghe tiếng ru, Võ Quảng)
Phương pháp giải:
Em dựa vào hình ảnh, từ ngữ trong câu thơ để xác định biện pháp tu từ được sử dụng và tác dụng của biện pháp tu từ đó.
- Biện pháp tu từ nhân hoá:
+ Mặt trời biết “mỉm cười vẫy gọi”, biết trò chuyện với chim như con người.
+ Chim cũng biết “học hát” ở trường.
- Tác dụng của biện pháp nhân hoá:
+ Khiến cho mặt trời và chim hiện lên dễ thương, vui tươi, gần gũi, sinh động như những con người, biết nói chuyện, đi học,… giống như các bạn học sinh.
+ Thể hiện sự quan sát tinh tế và khả năng sử dụng ngôn ngữ linh hoạt của tác giả khi miêu tả cảnh vật thiên nhiên.
+ Thể hiện tình cảm yêu mến thiên nhiên của bạn nhỏ.
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá rất sinh động. Mặt trời được miêu tả như một người bạn hiền hậu, biết "mỉm cười vẫy gọi" và trò chuyện với chim. Chim cũng được nhân hoá khi biết "học hát trường nào". Tác dụng của biện pháp này là khiến cho cảnh vật thiên nhiên trở nên gần gũi, dễ thương và vui tươi như những cô cậu học trò. Điều này không chỉ thể hiện tình cảm yêu mến thiên nhiên của bạn nhỏ mà còn cho thấy sự quan sát tinh tế và khả năng tưởng tượng phong phú của tác giả khi miêu tả thế giới xung quanh.
Câu 2 (4,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau:
Bình minh lên rực rỡ
Nắng vàng chiếu khắp nơi
Em thức dậy vui chơi
Cùng bạn bè ríu rít.
Cánh đồng lúa xanh mướt
Đồng cỏ trải dài xa
Những chú chim hót ca
Chào đón ngày mới đến.
(Bình minh, Nguyễn Văn Chương)
Hãy dựa vào trải nghiệm thực tế của em để viết đoạn văn (khoảng 100 từ) miêu tả lại quang cảnh nơi em sinh sống vào một buổi sáng. Trong đoạn văn cần sử dụng các biện pháp tu từ gồm nhân hoá và so sánh (gạch chân các câu có sử dụng biện pháp này).
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đề bài và xác định bố cục, nội dung và hình thức.
- Về nội dung:
+ Miêu tả được cảnh bình minh theo trình tự hợp lí. Chọn được các chi tiết tiêu biểu của cảnh.
+ Sử dụng các giác quan trong miêu tả, thể hiện sự quan sát tinh tế.
+ Sử dụng từ ngữ sinh động, giàu cảm xúc, gợi hình ảnh, âm thanh.
+ Sử dụng được ít nhất một biện pháp tu từ (so sánh, nhân hoá hoặc điệp từ, điệp ngữ).
- Về hình thức:
+ Đúng cấu trúc đoạn văn.
+ Đảm bảo dung lượng theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn tham khảo:
"Chíu chít! Chíu chít. Tiếng nô đùa ríu rít của những chị chim sẻ báo hiệu ngày mới đã bắt đầu. Lúc này, trời đất còn tối om, cỏ cây lặng yên như còn say ngủ. Mặt đất thoang thoảng hương thơm, cùng không gian yên tĩnh làm con người ta cảm thấy khoan khoái, dễ chịu. Trên đường phố, lác đác vài chiếc xe của những người buôn bán đang chạy thật nhanh cho kịp buổi chợ. Xa xa, các cửa hàng bán đồ ăn đã sáng đèn chuẩn bị đón tiếp mọi người. Nhưng chỉ năm phút sau, khi bình minh ló dạng, phố phường bừng tỉnh trong ánh nắng vàng ươm. Cây cối cũng vươn vai đón chờ ngày mới sau một giấc ngủ dài. Tiếng người nói, tiếng xe cộ đi lại cũng trở nên rộn rã, huyên náo hơn. Đường phố tấp nập hẳn, người người đi lại như đàn kiến tha mỗi. Đắm chìm trong ánh nắng ban mai, mọi thứ trở nên sinh động và tràn đầy sức sống.
Những câu sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá được gạch chân trong đoạn văn trên.
Các bài khác cùng chuyên mục




